PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH 10 TẬP 1 CHƯƠNG 1: MỆNH ĐỀ VÀ TẬP HỢP Bài 1: Mệnh đề Bài 2: Tập hợp Bài 3: Các phép toán trên tập hợp CHƯƠNG 2: BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN Bài 1: Bất phương trình bậc nhất hai ẩn Bài 2: Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn CHƯƠNG 3: HÀM SỐ BẬC HAI VÀ ĐỒ THỊ Bài 1: Hàm số và đồ thị Bài 2: Hàm số bậc hai PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG 10 TẬP 1 CHƯƠNG 4: HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC Bài 1: Giá trị lượng giác của một góc từ 0 độ đến 180 độ Bài 2: Định lí côsin và định lí sin Bài 3: Giải tam giác và ứng dụng thực tế CHƯƠNG 5: VECTƠ Bài 1: Khái niệm vectơ Bài 2: Tổng và hiệu của hai vectơ Bài 3: Tích của một số với một vectơ Bài 4: Tích vô hướng của hai vectơ PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT 10 TẬP 1 CHƯƠNG 6: THỐNG KÊ Bài 1: Số gần đúng và sai số Bài 2: Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ Bài 3: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu Bài 4: Các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH 10 TẬP 2 CHƯƠNG 7: BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN Bài 1: Dấu của tam thức bậc hai Bài 2: Giải bất phương trình bậc hai một ẩn Bài 3: Phương trình quy về phương trình bậc hai CHƯƠNG 8: ĐẠI SỐ TỔ HỢP Bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân Bài 2: Hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp Bài 3: Nhị thức Newton PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG 10 TẬP 2 CHƯƠNG 9: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG Bài 1: Tọa độ của vectơ Bài 2: Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ Bài 3: Đường tròn trong mặt phẳng tọa độ Bài 4: Ba đường conic trong mặt phẳng tọa độ PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT 10 TẬP 2 CHƯƠNG 10: XÁC SUẤT Bài 1: Không gian mẫu và biến cố Bài 2: Xác suất của biến cố PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH 11 TẬP 1 CHƯƠNG 1: HÀM SỐ LƯỢNG GIÁC VÀ PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC Bài 1: Góc lượng giác Bài 2: Giá trị lượng giác của một góc lượng giác Bài 3: Các công thức lượng giác Bài 4: Hàm số lượng giác và đồ thị Bài 5: Phương trình lượng giác cơ bản CHƯƠNG 2: DÃY SỐ. CẤP SỐ CỘNG. CẤP SỐ NHÂN Bài 1: Dãy số Bài 2: Cấp số cộng Bài 3: Cấp số nhân CHƯƠNG 3: GIỚI HẠN. HÀM SỐ LIÊN TỤC Bài 1: Giới hạn của dãy số Bài 2: Giới hạn của hàm số Bài 3: Hàm số liên tục PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG 11 TẬP 1 CHƯƠNG 4: ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG. QUAN HỆ SONG SONG TRONG KHÔNG GIAN Bài 1: Điểm, đường thẳng và mặt phẳng trong không gian Bài 2: Hai đường thẳng song song Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song Bài 4: Hai mặt phẳng song song Bài 5: Phép chiếu song song PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT 11 TẬP 1 CHƯƠNG 5: CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG ĐO XU THẾ TRUNG TÂM CHO MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM Bài 1: Số trung bình và mốt của mẫu số liệu ghép nhóm Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH 11 TẬP 2 CHƯƠNG 6: HÀM SỐ MŨ VÀ HÀM SỐ LÔGARIT Bài 1: Phép tính luỹ thừa Bài 2: Phép tính lôgarit Bài 3: Hàm số mũ. Hàm số lôgarit Bài 4: Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit CHƯƠNG 7: ĐẠO HÀM Bài 1: Đạo hàm Bài 2: Các quy tắc tính đạo hàm PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG 11 TẬP 2 CHƯƠNG 8: QUAN HỆ VUÔNG GÓC TRONG KHÔNG GIAN Bài 1: Hai đường thẳng vuông góc Bài 2: Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Bài 3: Hai mặt phẳng vuông góc Bài 4: Khoảng cách trong không gian Bài 5: Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Góc nhị diện PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT 11 TẬP 2 CHƯƠNG 9: XÁC SUẤT Bài 1: Biến cố giao và quy tắc nhân xác suất Bài 2: Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất GIẢI TÍCH 12 CHƯƠNG 1: ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ KHẢO SÁT VÀ VẼ ĐỒ THỊ CỦA HÀM SỐ Bài 1: Sự đồng biến, nghịch biến của hàm số Bài 2: Cực trị của hàm số Bài 3: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số Bài 4: Đường tiệm cận Bài 5: Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số CHƯƠNG 2: HÀM SỐ LŨY THỪA, HÀM SỐ MŨ VÀ HÀM SỐ LOGARIT Bài 1: Lũy thừa Bài 2: Hàm số lũy thừa Bài 3: Logarit Bài 4: Hàm số mũ. Hàm số logarit Bài 5: Phương trình mũ và phương trình logarit Bài 6: Bất phương trình mũ và bất phương trình logarit CHƯƠNG 3: NGUYÊN HÀM - TÍCH PHÂN VÀ ỨNG DỤNG Bài 1: Nguyên hàm Bài 2: Tích phân Bài 3: Ứng dụng của tích phân trong hình học CHƯƠNG 4: SỐ PHỨC Bài 1: Số phức Bài 2: Cộng, trừ và nhân số phức Bài 3: Phép chia số phức Bài 4: Phương trình bậc hai với hệ số thực HÌNH HỌC 12 CHƯƠNG 1: KHỐI ĐA DIỆN Bài 1: Khái niệm về khối đa diện Bài 2: Khối đa diện lồi và khối đa diện đều Bài 3: Khái niệm về thể tích của khối đa diện CHƯƠNG 2: MẶT NÓN, MẶT TRỤ, MẶT CẦU Bài 1: Khái niệm về mặt tròn xoay Bài 2: Mặt cầu CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN Bài 1: Hệ tọa độ trong không gian Bài 2: Phương trình mặt phẳng Bài 3: Phương trình đường thẳng trong không gian

[Lý thuyết] HH 10. Chương 3. Bài 2. Phương trình đường tròn

Thầy Yên Toán   Thứ Ba, 28 tháng 9, 2021
LƯỢT XEM

BÀI 2. PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG TRÒN

1. Phương trình đường tròn

Phương trình đường tròn $\left( C \right)$ tâm $I\left( {a;b} \right)$, bán kính $R$ là ${\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}$.

Dạng khai triển của $\left( C \right)$ là ${x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0$ với $c = {a^2} + {b^2} - {R^2}$.

Phương trình ${x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0$ với điều kiện ${a^2} + {b^2} - c > 0$, là phương trình đường tròn tâm $I\left( {a;b} \right)$, bán kính $R = \sqrt {{a^2} + {b^2} - c} $.

2. Phương trình tiếp tuyến

Cho đường tròn $\left( C \right):{\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}$.

Tiếp tuyến $\Delta $ của $\left( C \right)$ tại $M\left( {{x_o};{y_o}} \right)$ là đường thẳng đi qua $M$ và vuông góc với $IM$ nên có phương trình là:

$\Delta :\left( {{x_o} - a} \right)\left( {x - a} \right) + \left( {{y_o} - a} \right)\left( {y - a} \right) = {R^2}$.

Nhận xét

$\Delta :ax + by + c = 0$ là tiếp tuyến của $\left( C \right) \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) = R$.

Đường tròn $\left( C \right):{\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}$ có hai tiếp tuyến cùng phương với $Oy$ là $x = a \pm R$. Ngoài hai tiếp tuyến này, các tiếp tuyến khác đều có dạng $y = kx + m$.

3. Vị trí tương đối của điểm, đường thẳng và đường tròn

a) Vị trí tương đối của điểm $M$ và đường tròn $(C)$

Xác định tâm $I$ và bán kính $R$ của $(C)$ và tính $IM$.

Nếu $IM<R$ thì $M$ nằm trong đường tròn.

Nếu $IM=R$ thì $M$ thuộc đường tròn.

Nếu $IM>R$ thì $M$ nằm ngoài đường tròn.

b) Vị trí tương đối của đường thẳng $\Delta $ và đường tròn $(C)$

Xác định tâm $I$ và bán kính $R$ của đường tròn $(C)$, tính $d(I;\Delta )$.

Nếu $d(I;\Delta ) < R$ thì $\Delta $ cắt $(C)$ tại $2$ điểm phân biệt.

Nếu $d(I;\Delta ) = R$ thì $\Delta $ tiếp xúc $(C)$.

Nếu $d(I;\Delta ) > R$ thì $\Delta $ không cắt $(C)$.

c) Vị trí tương đối của 2 đường tròn $(C)$ và $(C’ )$

Xác định tâm $I$, bán kính $R$ của $(C)$ và tâm $I’$, bán kính $R’$ của đường tròn $(C’)$. Từ đó tính $II',\left| {R - R'} \right|,R + R'$.

Nếu $II' > R + R'$ thì $2$ đường tròn không cắt nhau và ở ngoài nhau.

Nếu $II' = R + R'$ thì $2$ đường tròn tiếp xúc ngoài.

Nếu $II' < \left| {R - R'} \right|$ thì $2$ đường tròn không cắt nhau và lồng nhau.

Nếu $II' = \left| {R - R'} \right|$ thì $2$ đường tròn tiếp xúc trong với nhau.

Nếu $\left| {R - R'} \right| < II' < R + R'$ thì $2$ đường tròn cắt nhau tại $2$ điểm phân biệt.

Ví dụ 1: Trong các phương trình sau, phương trình nào biểu diễn đường tròn? Tìm tâm và bán kính nếu có.

a) ${x^2} + {y^2} + 2x - 4y + 9 = 0\left( 1 \right)$.

b) ${x^2} + {y^2} - 6x + 4y + 13 = 0\left( 2 \right)$.

c) $2{x^2} + 2{y^2} - 6x - 4y - 1 = 0\left( 3 \right)$.

d) $2{x^2} + {y^2} + 2x - 3y + 9 = 0\left( 4 \right)$.

Lời giải

a) Phương trình $\left( 1 \right)$ có dạng ${x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0$ với $a = - 1;b = 2;c = 9$.

Ta có ${a^2} + {b^2} - c = 1 + 4 - 9 < 0$.

Vậy phương trình $\left( 1 \right)$ không phải là phương trình đường tròn.

b) Ta có ${a^2} + {b^2} - c = 9 + 4 - 13 = 0$.

Suy ra phương trình $\left( 2 \right)$ không phải là phương trình đường tròn.

c) Ta có $\left( 3 \right) \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} - 3x - 2y - \dfrac{1}{2} = 0 \Leftrightarrow {\left( {x - \dfrac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} = \dfrac{5}{2}$.

Vậy phương trình $\left( 3 \right)$ là phương trình đường tròn tâm $I\left( {\dfrac{3}{2};1} \right)$, bán kính $R = \dfrac{{\sqrt {10} }}{2}$.

d) Phương trình $\left( 4 \right)$ không phải là phương trình đường tròn vì hệ số của ${x^2}$ và ${y^2}$ khác nhau.

Ví dụ 2: Cho phương trình ${x^2} + {y^2} - 2mx - 4\left( {m - 2} \right)y + 6 - m = 0\left( 1 \right)$.

a) Tìm điều kiện của $m$ để $\left( 1 \right)$ là phương trình đường tròn.

b) Nếu $\left( 1 \right)$ là phương trình đường tròn, hãy tìm tâm và bán kính theo $m$.

Lời giải

a) Phương trình $\left( 1 \right)$ là phương trình đường tròn khi và chỉ khi ${a^2} + {b^2} - c > 0$.

Ta có $a = m;b = 2\left( {m - 2} \right);c = 6 - m$.

Khi đó ${m^2} + 4{\left( {m - 2} \right)^2} - 6 + m > 0 \Leftrightarrow 5{m^2} - 15m + 10 > 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered} m > 2 \hfill \\ m < 1 \hfill \\ \end{gathered} \right.$.

b) Với điều kiện trên thì đường tròn có tâm $I\left( {m;2\left( {m - 2} \right)} \right)$ và bán kính $R = \sqrt {5{m^2} - 15m + 10} $.

Ví dụ 3: Viết phương trình đường tròn trong mỗi trường hợp sau:

a) Có tâm $I\left( {1; - 5} \right)$ và đi qua $O\left( {0;0} \right)$.

b) Nhận $AB$ làm đường kính với $A\left( {1;1} \right),B\left( {7;5} \right)$.

Lời giải

a) Đường tròn cần tìm có bán kính là $OI = \sqrt {{1^2} + {5^2}} = \sqrt {26} $ nên có phương trình là: ${\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y + 5} \right)^2} = 26$.

b) Gọi $I$ là trung điểm của đoạn thẳng $AB$ suy ra $I\left( {4;3} \right)$,$AI = \sqrt {{{\left( {4 - 1} \right)}^2} + {{\left( {3 - 1} \right)}^2}} = \sqrt {13} $.

Đường tròn cần tìm có đường kính là $AB$ suy ra nó nhận $I\left( {4;3} \right)$ làm tâm và bán kính $R = AI = \sqrt {13} $ nên có phương trình là ${\left( {x - 4} \right)^2} + {\left( {y - 3} \right)^2} = 13$.

Ví dụ 4: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ $Oxy$, viết phương trình đường tròn $\left( C \right)$ đi qua ba điểm $A\left( { - 3; - 1} \right),B\left( { - 1;3} \right),C\left( { - 2;2} \right)$.

Lời giải

Cách 1

Phương trình đường tròn có dạng $\left( C \right):{x^2} + {y^2} + 2ax + 2by + c = 0$, với ${a^2} + {b^2} - c > 0$.

Vì $A,B,C$ thuộc $\left( C \right)$ nên ta có hệ phương trình

$\left\{ \begin{gathered} 6a + 2b - c = 10 \hfill \\ 2a - 6b - c = 10 \hfill \\ 4a - 4b - c = 8 \hfill \\ \end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered} a = - 2 \hfill \\ b = 1 \hfill \\ c = - 20 \hfill \\ \end{gathered} \right.$

Vậy phương trình đường tròn cần tìm ${x^2} + {y^2} - 4x + 2y - 20 = 0$.

Cách 2

Gọi $I\left( {a;b} \right)$ là tâm của $\left( C \right)$.

Vì $A,B,C$ thuộc $\left( C \right)$ nên $\left\{ \begin{gathered} IA = IB \hfill \\ IA = IC \hfill \\ \end{gathered} \right. $$\Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered} {\left( { - 3 - a} \right)^2} + {\left( { - 1 - b} \right)^2} = {\left( { - 1 - a} \right)^2} + {\left( {3 - b} \right)^2} \hfill \\ {\left( { - 3 - a} \right)^2} + {\left( { - 1 - b} \right)^2} = {\left( { - 2 - a} \right)^2} + {\left( {2 - b} \right)^2} \hfill \\ \end{gathered} \right. $$\Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered} 4a + 8b = 0 \hfill \\ 2a + 6b = - 2 \hfill \\ \end{gathered} \right. $$\Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered} a = 2 \hfill \\ b = - 1 \hfill \\ \end{gathered} \right.$.

Suy ra $I\left( {2; - 1} \right)$, bán kính $IA = 5$.

Vậy phương trình đường tròn cần tìm $\left( C \right):{\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} = 25$.

Ví dụ 5: Cho hai điểm $A\left( {8;0} \right),B\left( {0;6} \right)$. Viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác $OAB$.

Lời giải

Ta có tam giác $OAB$ vuông ở $O$ nên tâm $I$ của đường tròn ngoại tiếp tam giác là trung điểm của

cạnh huyền $AB$ suy ra $I\left( {4;3} \right)$ và bán kính $R = IA = \sqrt {{{\left( {8 - 4} \right)}^2} + {{\left( {0 - 3} \right)}^2}} = 5$.

Vậy phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác $OAB$ là: ${\left( {x - 4} \right)^2} + {\left( {y - 3} \right)^2} = 25$.

Ví dụ 6: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng $d:2x - y - 5 = 0$ và hai điểm $A\left( {1;2} \right),B\left( {4;1} \right)$. Viết phương trình đường tròn $\left( C \right)$ có tâm thuộc $d$ và đi qua hai điểm $A,B$.

Lời giải

Cách 1

Gọi $I$ là tâm của $\left( C \right)$. Do $I \in d$ nên $I\left( {t;2t - 5} \right)$.

Hai điểm $A,B$ cùng thuộc $\left( C \right)$ nên

$IA = IB \Leftrightarrow {\left( {1 - t} \right)^2} + {\left( {7 - 2t} \right)^2} = {\left( {4 - t} \right)^2} + {\left( {6 - 2t} \right)^2} \Leftrightarrow t = 1$

Suy ra $I\left( {1; - 3} \right)$ và bán kính $R = IA = 5$.

Vậy phương trình đường tròn cần tìm $\left( C \right):{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y + 3} \right)^2} = 25$.

Cách 2

Gọi $M\left( {\dfrac{5}{2};\dfrac{3}{2}} \right)$ là trung điểm $AB$. Đường trung trực của đoạn $AB$ đi qua $M$ và nhận $\overrightarrow {AB} = \left( {3; - 1} \right)$ làm vectơ pháp tuyến nên có phương trình $\Delta :3x - y - 6 = 0$.

Tọa độ tâm $I$ của $\left( C \right)$ là nghiệm của hệ

$\left\{ \begin{gathered} 2x - y - 5 = 0 \hfill \\ 3x - y - 6 = 0 \hfill \\ \end{gathered} \right. \Rightarrow I\left( {1; - 3} \right)$.

Bán kính của đường tròn bằng $R = IA = 5$.

Vậy phương trình đường tròn cần tìm là

$\left( C \right):{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y + 3} \right)^2} = 25$.

Ví dụ 7: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ $Oxy$, cho hai đường thẳng ${d_1}:x + 3y + 8 = 0,{d_2}:3x - 4y + 10 = 0$ và điểm $A\left( { - 2;1} \right)$. Viết phương trình đường tròn $\left( C \right)$ có tâm thuộc ${d_1}$, đi qua điểm $A$ và tiếp xúc với ${d_2}$

Lời giải

Gọi $I$ là tâm của $(C)$. Do $I \in {d_1}$ nên $I(-3t-8; t)$. Theo giả thiết ta có

$d(I,{d_2}) = IA \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {3( - 3t - 8) - 4t + 10} \right|}}{{25}} $$= \sqrt {{{( - 3t - 8 + 2)}^2} + {{(t - 1)}^2}} \Leftrightarrow t = - 3$.

Suy ra $I(1; -3)$ và $R=5$.

Vậy phương trình $(C)$ là ${(x - 1)^2} + {(y + 3)^2} = 25$.

Ví dụ 8: Trong mặt phẳng $Oxy$ cho $2$ điểm $A (-1; 1), B(3; 3)$ và đường thẳng $d:3x - 4y + 8 = 0$. Viết phương trình đường tròn $(C)$ qua $A, B$ và tiếp xúc $d.$

Lời giải

Đường trung trực $\Delta $ của $AB$ đi qua $M(1; 2)$ là trung điểm $AB$ có phương trình là

$\Delta :2x + y - 4 = 0$.

Gọi tâm $I$ của $(C)$ thuộc $\Delta $ là I (t; 4-2t).

Ta có $d(I,d) = IA \Leftrightarrow \sqrt {{{( - 1 - t)}^2} + {{(2t - 3)}^2}} $$= \dfrac{{\left| {3t - 4(4 - 2t) + 8} \right|}}{{\sqrt {9 + 16} }}$

$ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {t = 3} \\ {t = \dfrac{{31}}{2}} \end{array}} \right.$

Với $t = 3$, suy ra tâm $I(3; -2)$. Bán kính $R=IA=5$.

Phương trình $(C): {(x - 3)^2} + {(y + 2)^2} = 25$.

Với $t = \dfrac{{31}}{2}$, suy ra tâm $I(\dfrac{{31}}{2}; - 27)$ và $R = \dfrac{{65}}{2}$.

Phương trình $(C):{(x - \dfrac{{31}}{2})^2} + {(y + 27)^2} = \dfrac{{4225}}{4}$.

Ví dụ 9: Trong mặt phẳng $Oxy$ cho $d:2x - y - 4 = 0$. Viết phương trình đường tròn $(C)$ tiếp xúc với các trục tọa độ và có tâm thuộc $d$.

Lời giải

Gọi $I(m; 2m-4)$ thuộc $d$ là tâm của đường tròn $(C)$.

Ta có $d(I;Ox) = d(I;Oy) $$\Leftrightarrow \left| {2m - 4} \right| = \left| m \right| \Leftrightarrow m = 4$ hoặc $m = \dfrac{4}{3}$.

Với $m = \dfrac{4}{3}$ thì $I(\dfrac{4}{3};\dfrac{{ - 4}}{3}),R = \dfrac{4}{3}$ ta có

$(C): {(x - \dfrac{4}{3})^2} + {(y + \dfrac{4}{3})^2} = \dfrac{{16}}{9}$

Với $m = 4$ thì $I(4;4),R = 4$ ta có

$(C):{(x - 4)^2} + {(y + 4)^2} = 16.$

Ví dụ 10: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho $d:2x - y - 4 = 0$. Viết phương trình đường tròn $(C)$ có tâm thuộc $d$ đồng thời tiếp xúc với ${\Delta _1}:3x + 4y + 5 = 0$ và ${\Delta _2}:4x - 3y - 5 = 0$.

Lời giải

Gọi $I(6t + 10;t) \in d$ ta có

$d(I,{\Delta _1}) = d(I,{\Delta _2}) $$\Leftrightarrow \dfrac{{\left| {22t + 35} \right|}}{5} = \dfrac{{\left| {21t + 35} \right|}}{5} \Leftrightarrow t = 0$ hoặc $t = \dfrac{{ - 70}}{{43}}$.

Với $t = 0$ suy ra $I(10;0),R = 7$.

Phương trình $(C):{(x - 10)^2} + {y^2} = 49$.

Với $t = \dfrac{{ - 70}}{{43}}$ suy ra $I(\dfrac{{10}}{{43}};\dfrac{{ - 70}}{{43}}),R = \dfrac{7}{{43}}.$

Phương trình $(C):{(x - \dfrac{{10}}{{43}})^2} + {(y + \dfrac{{70}}{{43}})^2} = \dfrac{{49}}{{1849}}.$

Ví dụ 11: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho $d:x + 2y - 3 = 0$ và $\Delta :x + 3y - 5 = 0$ viết phương trình $(C)$ có bán kính $R = \dfrac{{2\sqrt {10} }}{5}$, có tâm thuộc $d$ và tiếp xúc với $\Delta $.

Lời giải

Gọi $I( - 2a + 3;a) \in d$ là tâm của $(C)$. Ta có

$d(I,\Delta ) = R $$\Leftrightarrow \dfrac{{\left| {a - 2} \right|}}{{\sqrt {10} }} = \dfrac{{2\sqrt {10} }}{5} $$\Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {a = 6} \\ {a = - 2.} \end{array}} \right.$

Với $a = 6$ suy ra $I( -9; 6)$. Phương trình $(C):{(x + 9)^2} + {(y - 6)^2} = \dfrac{8}{5}.$

Với $a = - 2$ suy ra $I( 7; -2)$. Phương trình $(C):{(x - 7)^2} + {(y + 2)^2} = \dfrac{8}{5}.$

Ví dụ 12: Trong mặt phẳng $Oxy$ cho $(C): {x^2} + {y^2} + 4\sqrt 3 x - 4 = 0$, tia $Oy$ cắt $(C)$ tại $A$. Viết phương trình $(C’)$ có bán kính $R’=2$ và tiếp xúc ngoài với $(C)$ tại $A$.

Lời giải

Đường tròn $(C)$ có tâm $I( - 2\sqrt 3 ;0)$ bán kính $R=4$.

Tọa độ $A$ là nghiệm hệ $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {{x^2} + {y^2} + 4\sqrt 3 x - 4 = 0} \\ {x = 0} \end{array}} \right.\quad (y > 0)$.

Ta được $A(0; 2)$.

Đường thẳng $IA$ đi qua $2$ điểm $I$ và $A$ nên có phương trình $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {x = 2\sqrt 3 t} \\ {y = 2t + 2.} \end{array}} \right.$

Đường tròn $(C’)$ tiếp xúc ngoài với $(C)$ nên tâm $I’$ thuộc $IA$, nên $I'(2\sqrt 3 t;2t + 2)$.

Hơn nữa, $R = 2R'$ nên $\overrightarrow {AI} = 2\overrightarrow {I'A} $$\Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {2\sqrt 3 - 0 = 2(0 - 2\sqrt 3 t)} \\ {0 - 2 = 2(2 - 2t - 2)} \end{array}} \right. $$\Leftrightarrow t = \dfrac{1}{2}.$

Với $t = \dfrac{1}{2}$, suy ra $I'(\sqrt 3 ;3)$. Phương trình đường tròn $(C’):{(x - \sqrt 3 )^2} + {(y - 3)^2} = 4$.

Ví dụ 13: Trong mặt phẳng $Oxy$ cho $(C): {x^2} + {y^2} - 2x + 4y + 2 = 0$. Viết phương trình đường tròn $(C’)$ có tâm $M(5;1)$ biết $(C’)$ cắt $(C)$ tại $2$ điểm $A, B$ sao cho $AB = \sqrt 3 $.

Lời giải

Đường tròn $(C)$ có tâm $I(1;-2)$, bán kính $R = \sqrt 3 $.

Phương trình đường thẳng nối $2$ tâm $IM: 3x - 4y - 11 = 0$.

Gọi $H(x;y)$ là trung điểm $AB$.

Ta có $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {H \in IM} \\ {IH = \sqrt {{R^2} - A{H^2}} = \dfrac{3}{2}} \end{array}} \right. $$\Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {3x - 4y - 11 = 0} \\ {{{(x - 1)}^2} + {{(y + 2)}^2} = \dfrac{9}{4}} \end{array}} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {x = \dfrac{{ - 1}}{5}} \\ {y = \dfrac{{ - 29}}{{10}}} \end{array}} \right.$ hoặc $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {x = \dfrac{{11}}{5}} \\ {y = \dfrac{{ - 11}}{{10}}} \end{array}} \right.$

Suy ra $H(\dfrac{{ - 1}}{5};\dfrac{{ - 29}}{{10}})$ hoặc $H(\dfrac{{11}}{5};\dfrac{{ - 11}}{{10}})$.

Với $H(\dfrac{{ - 1}}{5};\dfrac{{ - 29}}{{10}})$ ta có $R{'^2} = 43$.

Phương trình $(C’):{(x - 5)^2} + {(y - 1)^2} = 43$.

Với $H(\dfrac{{11}}{5};\dfrac{{ - 11}}{{10}})$ ta có $R{'^2} = 13$.

Phương trình $(C’):{(x - 5)^2} + {(y - 1)^2} = 13$

Ví dụ 14: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$ cho đường thẳng $d:x - y - 1 = 0$ và hai đường tròn $({C_1}):{(x - 3)^2} + {(y + 4)^2} = 8;$ $({C_2}):{(x + 5)^2} + {(y - 4)^2} = 32$. Viết phương trình đường tròn $(C)$ có tâm $I$ thuộc $d$ và tiếp xúc ngoài với hai đường tròn trên.

Lời giải

Gọi $I,{I_1},{I_2},R,{R_1},{R_2}$ lần lượt là tâm và bán kính của $3$ đường tròn $(C), ({C_1})$ và $({C_2})$.

Giả sử $I(t;t - 1) \in d$. Theo giả thiết bài toán: $(C)$ tiếp xúc ngoài $({C_1})$và $({C_2})$ nên

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {I{I_1} = R + {R_1}} \\ {I{I_2} = R + {R_2}} \end{array}} \right.$

Suy ra

$ I{I_1} - {R_1} = I{I_2} - {R_2}$

$\Leftrightarrow \sqrt {{{(t - 3)}^2} + {{(t + 3)}^2}} - 2\sqrt 2 = \sqrt {{{(t - 5)}^2} + {{(t + 5)}^2}} - 4\sqrt 2 $

$ \Leftrightarrow t = 0 $.

Với $t = 0$ suy ra $I(0; - 1)$ và $R = \sqrt 2 $.

Phương trình đường tròn $(C): {x^2} + {(y + 1)^2} = 2$.

Ví dụ 15: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng $\Delta :x - y + 1 = 0$ và đường tròn $(C): {x^2} + {y^2} - 4x + 2y - 4 = 0$.

a) Chứng minh $M(2;1)$ nằm trong đường tròn.

b) Xét vị trí tương đối của $\Delta $ và $(C)$.

Lời giải

a) Đường tròn $(C)$ có tâm $I(2;-1)$ và bán kính $R=3$. Ta có $IM = 2 < 3 = R$. 

Do đó $M$ nằm trong $(C)$.

b) $d(I;\Delta ) = 2\sqrt 2 < 3 = R$ nên $\Delta $ cắt $(C)$ tại $2$ điểm phân biệt.

Ví dụ 16: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho $2$ đường tròn $(C):{x^2} + {y^2} - 2x - 6y - 15 = 0$ và $(C’):{x^2} + {y^2} - 6x - 2y - 3 = 0$. Chứng minh $2$ đường tròn cắt nhau tại $2$ điểm phân biệt $A,B$.

Lời giải

Đường tròn $(C)$ có tâm $I(1; 3)$ và bán kính $R=5$.

Đường tròn $(C’)$ có tâm $I’(3; 1)$ và bán kính $R = \sqrt {13} $.

Mà $II' = 2\sqrt 2 $, do đó $\left| {R - R'} \right| < II' < \left| {R + R'} \right|$ nên $2$ đường tròn cắt nhau tại $2$ điểm phân biệt $A, B$.

Ví dụ 17: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường tròn $(C):{x^2} + {y^2} - 2x + 4y - 4 = 0$ và đường thẳng $\Delta :\sqrt 2 x + my + 1 - \sqrt 2 = 0$. Tìm $m$ để $(C)$ cắt $\Delta $ tại $2$ điểm phân biệt.

Lời giải

Đường tròn $(C)$ có tâm I(1; -2) và bán kính $R=3$.

Để $(C)$ cắt $\Delta $ tại $2$ điểm phân biệt

$ \Leftrightarrow d(I;\Delta ) < R$

$ \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {\sqrt 2 - 2m + 1 - \sqrt 2 } \right|}}{{\sqrt {2 + {m^2}} }} < 3 $$\Leftrightarrow 5{m^2} + 5{m^2} + 17 > 0$. Đúng với mọi $m$.

Ví dụ 18: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường tròn $(C):{x^2} + {y^2} - 4x - 2y = 0$ và đường thẳng $\Delta :mx - y - 3m - 2 = 0$. Biện luận theo $m$ số giao điểm của $\Delta $ và $(C)$.

Lời giải

Đường tròn $(C)$ có tâm $I(2; 1)$ và bán kính $R = \sqrt 5 $.

Ta có $h = d(I;\Delta ) = \dfrac{{\left| {m + 3} \right|}}{{\sqrt {{m^2} + 1} }}.$

Nếu $h < \sqrt 5 \Leftrightarrow m > 2$ hoặc $m < - \dfrac{1}{2} \Rightarrow $$\Delta $ cắt $(C)$ tại $2$ điểm phân biệt.

Nếu $h = \sqrt 5 \Leftrightarrow m = 2$ hoặc $m = - \dfrac{1}{2} \Rightarrow $$\Delta $ tiếp xúc $(C)$.

Nếu $h > \sqrt 5 \Leftrightarrow - \dfrac{1}{2} < m < 2$ $ \Rightarrow $$\Delta $ không cắt $(C)$.

Ví dụ 19: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường tròn $\left( C \right):{x^2} + {y^2} = 1$ và $\left( {{C_m}} \right):{x^2} + {y^2} - 2(m + 1)x + 4my - 5 = 0$. Tìm $m$ để hai đường tròn tiếp xúc trong.

Lời giải

Đường tròn $(C)$ có tâm $O(0; 0)$ và bán kính $R = 1$.

Đường tròn $(C_m )$ có tâm $I(m+1; -2m)$ và bán kính $R = \sqrt {{{(m + 1)}^2} + 4{m^2} + 5} $.

Mà $OI = \sqrt {{{(m + 1)}^2} + 4{m^2}} $.

Để $2$ đường tròn tiếp xúc trong thì $R' - R = OI$

$ \Leftrightarrow \sqrt {{{(m + 1)}^2} + 4{m^2} + 5} - 1 = \sqrt {{{(m + 1)}^2} + 4{m^2}} $

Giải phương trình ta được $m = - 1$ hoặc $m = \dfrac{3}{5}$.

Ví dụ 20: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường tròn $(C):{(x - 1)^2} + {(y + 2)^2} = 8$.

a) Viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn $(C)$ tại điểm $A(3; -4)$.

b) Viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn $(C)$ qua điểm $B(5; -2)$.

c) Viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn $(C)$ biết tiếp tuyến vuông góc với d:$x + y + 2014 = 0$.

d) Viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn $(C)$ biết tiếp tuyến tạo với trục tung một góc $45^0$.

Lời giải

a) Đường tròn $(C)$ có tâm $I(1; -2)$ và bán kính $R = 2\sqrt 2 $.

Do $A$ thuộc $(C)$ nên tiếp tuyến $\Delta $ qua $A$ và nhận $\overrightarrow {IA} = (2; - 2)$ làm vector pháp tuyến.

Vậy phương trình $\Delta :x - y - 7 = 0$.

b) Gọi $\overrightarrow n = (a;b)$ là vector pháp tuyến của $\Delta $. Do đó

$\begin{gathered} \Delta :a(x - 5) + b(y + 2) = 0 \hfill \\ \Leftrightarrow ax + by - 5a + 2b = 0 \hfill \\ \end{gathered} $.

Do $\Delta $ tiếp xúc với $(C)$ nên

$\begin{gathered} d(I;\Delta ) = R \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - 4a} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = 2\sqrt 2 \hfill \\ \quad \quad \quad \quad \Leftrightarrow {a^2} = {b^2} \Leftrightarrow a = \pm b \hfill \\ \end{gathered} $.

Với $a = b$ chọn $a = 1 \Rightarrow b = 1$. Phương trình tiếp tuyến $\Delta $ là $x + y - 3 = 0$.

Với $a = - b$ chọn $a = 1 \Rightarrow b = - 1$. Phương trình tiếp tuyến $\Delta $ là $x - y - 7 = 0$.

c) Tiếp tuyến $\Delta $ vuông góc $d$ nên $\Delta $ có dạng $x - y + c = 0$.

Mà $d(I;\Delta ) = R \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {3 + c} \right|}}{{\sqrt 2 }} = 2\sqrt 2 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {c = 1} \\  {c = - 7} \end{array}} \right.$

Vậy có $2$ tiếp tuyến thỏa mãn: $x - y + 1 = 0$ hoặc $x - y - 7 = 0$.

d) Gọi $\Delta $ có dạng $ax + by + c = 0\quad ({a^2} + {b^2} \ne 0)$.

Theo câu a) ta có $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {d(I;\Delta ) = R} \\  {\cos (\overrightarrow n ;\overrightarrow i ) = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {\dfrac{{\left| {a - 2b + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = 2\sqrt 2 } \\  {\dfrac{{\left| a \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \end{array}} \right.$

$ \Leftrightarrow {a^2} = {b^2} \Leftrightarrow a = \pm b$

Với $a = b \Rightarrow \left| {c - b} \right| = 4\left| b \right| \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {c = 5b} \\  {c = - 3b} \end{array}} \right.$

TH1: Chọn $b = 1 \Rightarrow c = 5;a = 1$ ta được $\Delta :x + y + 5 = 0$.

TH2: Chọn $b = 1 \Rightarrow c = - 3;a = 1$ ta được $\Delta :x + y - 3 = 0$.

Với $a = - b \Rightarrow \left| {c - 3b} \right| = 4\left| b \right| \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}} {c = 7b} \\  {c = - b} \end{array}} \right.$

TH1: Chọn $b = - 1 \Rightarrow c = - 7;a = 1$ ta được $\Delta :x - y - 7 = 0$.

TH2: Chọn $b = - 1 \Rightarrow c = 3;a = 1$ ta được $\Delta :x - y + 1 = 0$.

Vậy có $4$ tiếp tuyến cần tìm là $\Delta :x + y + 5 = 0$; $\Delta :x + y - 3 = 0$; $\Delta :x - y - 7 = 0$; $\Delta :x - y + 1 = 0$.

Ví dụ 21: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường tròn $({C_1}):{x^2} + {y^2} - 2y - 3 = 0$ và $({C_2}):{x^2} + {y^2} - 8x - 8y + 28 = 0$. Viết phương trình tiếp tuyến chung của $2$ đường tròn.

Lời giải

$({C_1})$ có tâm ${I_1}(0;1)$ và bán kính ${R_1} = 2$.

$({C_2})$ có tâm ${I_2}(4;4)$ và bán kính ${R_2} = 2$.

Có ${I_1}{I_2} = 5 > {R_1} + {R_2}$ nên $2$ đường tròn ở ngoài nhau, như vậy có $4$ tiếp tuyến chung.

TH1: Nếu tiếp tuyến song song $Oy$ thì $\Delta $ có dạng $x + c = 0$.

Ta có $d({I_1};\Delta ) = d({I_2};\Delta ) \Leftrightarrow \left| c \right| = \left| {4 + c} \right| \Leftrightarrow c = - 2$

Vậy tiếp tuyến $\Delta :x - 2 = 0$.

TH2: Nếu $\Delta $ không song song với $Oy$ thì phương trình của $\Delta :y = ax + b$.

Ta có $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {d({I_1};\Delta ) = 2} \\  {d({I_1};\Delta ) = d(I{}_2;\Delta )} \end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {\dfrac{{\left| { - 1 + b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + 1} }} = 2} \\  {\dfrac{{\left| { - 1 + b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + 1} }} = \dfrac{{\left| { - 4a - 4 + b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + 1} }}} \end{array}} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {a = \dfrac{3}{4}} \\  {b = \dfrac{7}{2}} \end{array}}  \right.$ hoặc $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {a = \dfrac{{ - 7}}{{24}}} \\  {b = \dfrac{{37}}{{12}}} \end{array}} \right.$ hoặc $\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {a = \dfrac{3}{4}} \\  {b = \dfrac{{ - 3}}{2}} \end{array}} \right.$

Suy ra $\Delta :3x - 4y + 14 = 0$; $\Delta :3x - 4y - 6 = 0$; $\Delta :7x + 24y - 74 = 0$.

Vậy có $4$ tiếp tuyến $\Delta :x - 2 = 0$$\Delta :3x - 4y + 14 = 0$; $\Delta :3x - 4y - 6 = 0$; và $\Delta :7x + 24y - 74 = 0$.

Ví dụ 22: Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy$, cho đường tròn $({C_1}):{(x - 2)^2} + {(y - 3)^2} = 2$ và $({C_2}):{(x - 1)^2} + {(y - 2)^2} = 8$. Viết phương trình tiếp tuyến chung của $2$ đường tròn.

Lời giải

$({C_1})$ có tâm ${I_1}(2;3)$ và bán kính ${R_1} = \sqrt 2 $.

$({C_2})$ có tâm ${I_2}(1;2)$ và bán kính ${R_2} = 2\sqrt 2 $.

Ta có ${I_1}{I_2} = \sqrt 2 = {R_2} - {R_1}$ do đó $2$ đường tròn tiếp xúc trong. Như vậy có $1$ tiếp tuyến chung.

Tọa độ tiếp điểm của $2$ đường tròn là nghiệm hệ

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {{{(x - 2)}^2} + {{(y - 3)}^2} = 2} \\  {{{(x - 1)}^2} + {{(y - 2)}^2} = 8}\end{array}} \right. \Rightarrow M(3;4).$

Tiếp tuyến chung $\Delta $ là đường thẳng qua $M\left( {3;4} \right)$ và nhận $\overrightarrow {{I_1}{I_2}} = \left( { - 1; - 1} \right)$ làm vectơ pháp tuyến nên có phương trình $\Delta :x + y - 7 = 0$.

Ví dụ 23: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ $Oxy$, cho đường tròn $\left( C \right)$: ${\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 3} \right)^2} = 4$ và điểm $M\left( {2;4} \right)$. Viết phương trình đường thẳng $\Delta $ đi qua điểm $M$ và cắt đường tròn $\left( C \right)$ tại hai điểm $A,B$ sao cho:

a) $M$ là trung điểm $AB.$

b) $MA = 3MB.$

c) $AB = 2\sqrt 2 .$

d) $AB$ có độ dài nhỏ nhất.

Lời giải

a) Đường tròn $\left( C \right)$ có tâm $I\left( {1;3} \right)$, bán kính $R = 2$. Suy ra $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$.

Ta có $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$ và $IM = \sqrt 2 < R$ nên $M$ nằm bên trong đường tròn $\left( C \right)$.

Do đó mọi đường thẳng đi qua điểm $M$ đều cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm phân biệt.

Theo tính chất “Đường kính vuông góc với dây cung thì đi qua trung điểm của dây cung” nên đường thẳng $\Delta $ cần tìm đi qua $M$ và vuông góc với $IM$.

Do đó $\Delta $ đi qua điểm $M\left( {2;4} \right)$ và nhận $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$ làm vectơ pháp tuyến nên có phương trình $\Delta :x + y - 6 = 0$.

b) Đường tròn $\left( C \right)$ có tâm $I\left( {1;3} \right)$, bán kính $R = 2$. Suy ra $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$.

Ta có $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$ và $IM = \sqrt 2 < R$ nên $M$ nằm bên trong đường tròn $\left( C \right)$.

Gọi $\overrightarrow n = \left( {a;b} \right)$ (với ${a^2} + {b^2} \ne 0$) là vectơ pháp tuyến của $\Delta $. Do đó

$\Delta :a\left( {x - 2} \right) + b\left( {y - 4} \right) = 0$ hay $ax + by - 2a - 4b = 0$.

Gọi $H$ là trung điểm $AB$, suy ra $IH \bot AB$ nên $d\left( {I,\Delta } \right) = IH$.

Từ $MA = 3MB$, suy ra $M$ là trung điểm $BH$.

Xét hai tam giác $IBH$ và $IMH$, ta có

$HB = \sqrt {I{B^2} - I{H^2}} = \sqrt {4 - I{H^2}} $ và $HM = \sqrt {I{M^2} - I{H^2}} = \sqrt {2 - I{H^2}} $.

Do $M$ là trung điểm $BH$ nên $HB = 2HM \Leftrightarrow \sqrt {4 - I{H^2}} = 2\sqrt {2 - I{H^2}} $, suy ra $IH = \dfrac{2}{{\sqrt 3 }}$$ \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) = \dfrac{2}{{\sqrt 3 }} \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - a - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \dfrac{2}{{\sqrt 3 }} \Leftrightarrow {a^2} - 6ab + {b^2} = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered} a = \left( {3 - 2\sqrt 2 } \right)b \hfill \\ a = \left( {3 + 2\sqrt 2 } \right)b \hfill \\ \end{gathered} \right.$

Với $a = \left( {3 - 2\sqrt 2 } \right)b$, chọn $b = 1$ suy ra $a = 3 - 2\sqrt 2 $. Ta được $\Delta :\left( {3 - 2\sqrt 2 } \right)x + y + 4\sqrt 2 - 10 = 0$

Với $a = \left( {3 + 2\sqrt 2 } \right)b$, chọn $b = 1$ suy ra $a = 3 + 2\sqrt 2 $. Ta được $\Delta :\left( {3 + 2\sqrt 2 } \right)x + y - 4\sqrt 2 - 10 = 0$

c) Đường tròn $\left( C \right)$ có tâm $I\left( {1;3} \right)$, bán kính $R = 2$. Suy ra $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$. Ta có $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$ và $IM = \sqrt 2 < R$ nên $M$ nằm bên trong đường tròn $\left( C \right)$.

Gọi $\overrightarrow n = \left( {a;b} \right)$ (với ${a^2} + {b^2} \ne 0$) là vectơ pháp tuyến của $\Delta $. Do đó

$\Delta :a\left( {x - 2} \right) + b\left( {y - 4} \right) = 0$ hay $ax + by - 2a - 2b = 0$

Gọi $H$ là trung điểm $AB$, suy ra $IH \bot AB$ nên

$d\left( {I,\Delta } \right) = IH = \sqrt {I{A^2} - H{A^2}} = \sqrt {{R^2} - {{\left( {\dfrac{{AB}}{2}} \right)}^2}} = \sqrt 2 $

$ \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - a - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \sqrt 2 \Leftrightarrow {a^2} - 2ab + {b^2} = 0 \Leftrightarrow a = b$

Chọn $a = 1$ suy ra $b = 1$. Ta được $\Delta :x + y - 6 = 0$

d) Đường tròn $\left( C \right)$ có tâm $I\left( {1;3} \right)$, bán kính $R = 2$. Suy ra $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$.

Ta có $\overrightarrow {IM} = \left( {1;1} \right)$ và $IM = \sqrt 2 < R$ nên $M$ nằm bên trong đường tròn $\left( C \right)$.

Do đó mọi đường thẳng đi qua $M$ đều cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm phân biệt.

Theo tính chất: “dây cung nào gần tâm hơn thì dây cung đó lơn hơn”.

Do đó để dây cung $AB$ nhỏ nhất khi xa tâm nhất hay $d\left( {I,AB} \right)$ lớn nhất. Ta có

$d\left( {I,AB} \right) = d\left( {I,\Delta } \right) = \dfrac{{\left| { - a - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} \leqslant \dfrac{{\sqrt {{1^2} + {1^2}} .\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \sqrt 2 $.

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $a = b$.

Chọn $a = 1$ suy ra $b = 1$. Ta được $\Delta :x + y - 6 = 0$

Ví dụ 24: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ $Oxy$, cho đường tòn $\left( C \right)$: ${\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 3} \right)^2} = 4$ và điểm $M\left( {2;4} \right)$. Viết phương trình đường thẳng $\Delta $ đi qua điểm $M$ và cắt đường tròn $\left( C \right)$ tại hai điểm $A,B$ sao cho

a) $AB$ có độ dài lớn nhất.

b) Tiếp tuyến của đường tròn $\left( C \right)$ tại $A$ và $B$ vuông góc với nhau.

c) Tiếp tuyến của đường tròn $\left( C \right)$ tại $A$ và $B$ song song với nhau.

d) Tiếp tuyến của đường tròn $\left( C \right)$ tại $A$ và $B$ hợp với nhau một góc ${60^0}$.

Lời giải

a) Theo tính chất: Đường kính là dây cung lớn nhất nên dây cung $AB$ thỏa yêu cầu bài toán đi qua tâm $I$.

Do đó đường thẳng $\Delta $ cần tìm đi qua $M$ và tâm $I$ nên có phương trình $\Delta :x - y + 2 = 0$.

b) Gọi $\overrightarrow n = \left( {a;b} \right)$ (với ${a^2} + {b^2} \ne 0$) là vectơ pháp tuyến của $\Delta $. Do đó

$\Delta :a\left( {x - 2} \right) + b\left( {y - 4} \right) = 0$ hay $ax + by - 2a - 4b = 0$.

Gọi $P$ là giao điểm của hai tiếp tuyến với $\left( C \right)$ tại $A$ và $B$.

Xét tứ giác $APBI$, ta có $\left\{ \begin{gathered} \widehat {PAI} = \widehat {PBI} = \widehat {APB} = {90^0} \hfill \\ IA = IB = R \hfill \\ \end{gathered} \right.$.

Suy ra tứ giác $APBI$ là hình vuông cạnh $R = 2$.

$d\left( {I,\Delta } \right) = IH = \dfrac{{IP}}{2} = \dfrac{{R\sqrt 2 }}{2} = \sqrt 2 \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - a - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \sqrt 2 \Leftrightarrow {a^2} - 2ab + {b^2} = 0 \Leftrightarrow a = b$.

Chọn $a = 1$ suy ra $b = 1$. Ta được $\Delta :x + y - 6 = 0$.

c) Để tiếp tuyến của $\left( C \right)$ tại $A$ và $B$ song song với nhau khi và chỉ khi $AB$ là đường kính của $\left( C \right)$. Do đó đường thẳng $\Delta $ cần tìm đi qua $M$ và tâm $I$ nên có phương trình $\Delta :x - y + 2 = 0$.

d) Gọi $\overrightarrow n = \left( {a;b} \right)$ (với ${a^2} + {b^2} \ne 0$) là vectơ pháp tuyến của $\Delta $. Do đó $\Delta :a\left( {x - 2} \right) + b\left( {y - 4} \right) = 0$ hay $ax + by - 2a - 4b = 0$.

Gọi $P$ là giao điểm của của hai tiếp tuyến cới $\left( C \right)$ tại $A$ và $B$.

Gọi $H = AB \cap IP$, suy ra $H$ là trung điểm của $AB$ và $IH \bot AB$.

Trường hợp 1: $\widehat {APB} = {60^0}$, suy ra $\widehat {API} = {30^0}$, do đó $\widehat {API} = {60^0}$.

Xét tam giác $AHI$ vuông tại $H$, ta có $IH = IA.\cos \widehat {AIH} = IA.\cos \widehat {AIP} = 1$

$ \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - a - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = 1 \Leftrightarrow 2ab = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered} a = 0 \hfill \\ b = 0 \hfill \\ \end{gathered} \right.$.

Với $a = 0,$ chọn $b = 1$. Ta được $\Delta :y - 4 = 0$.

Với $b = 0,$ chọn $a = 1$. Ta được $\Delta :x - 2 = 0$.

Trường hợp 2: $\widehat {APB} = {120^0}$, suy ra $\widehat {API} = {60^0}$, do đó $\widehat {API} = {30^0}$.

Xét tam giác $AHI$ vuông tại $H$, ta có $IH = IA.\cos \widehat {AIH} = IA.\cos \widehat {AIP} = \sqrt 3 $.

$ \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - a - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = 1 \Leftrightarrow {a^2} - ab + {b^2} = 0 \Leftrightarrow {\left( {a - \dfrac{b}{2}} \right)^2} + \dfrac{{3{b^2}}}{4} = 0$ (vô lý).

Ví dụ 25: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ $Oxy$, cho hai đường tròn $\left( {{C_1}} \right):{x^2} + {y^2} = 13$ và $\left( {{C_1}} \right):{\left( {x - 6} \right)^2} + {y^2} = 25$ cùng đi qua điểm $M\left( {2;3} \right)$. Viết phương trình đường thẳng $\Delta $ đi qua điểm $M$ và cắt hai đường tròn $\left( {{C_1}} \right),\left( {{C_2}} \right)$ lần lượt tại hai điểm $A$ và $B$ sao cho $MA = MB$.

Lời giải

Đường tròn $\left( {{C_1}} \right)$ có tâm $O\left( {0;0} \right)$, bán kính ${R_1} = \sqrt {13} $.

Đường tròn $\left( {{C_2}} \right)$ có tâm ${I_1}\left( {6;0} \right)$, bán kính ${R_2} = 5$.

Gọi $\overrightarrow n = \left( {a;b} \right)$(với ${a^2} + {b^2} \ne 0$) là vectơ pháp tuyến của $\Delta $.

Do đó $\Delta :a\left( {x - 2} \right) + b\left( {y - 3} \right) = 0$hay $ax + by - 2a - 3b = 0$.

Theo giả thiết bài toán, ta có

$ MA = MB$$ \Leftrightarrow R_1^2 - {d^2}\left( {O,\Delta } \right) = R_2^2 - {d^2}\left( {{I_2},\Delta } \right) $

$ \Leftrightarrow {d^2}\left( {{I_2},\Delta } \right) - {d^2}\left( {O,\Delta } \right) = 12$ 

$\Leftrightarrow \dfrac{{{{\left( {6a - 2a - 3b} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2}}} - \dfrac{{{{\left( { - 2a - 3b} \right)}^2}}}{{{a^2} + {b^2}}} = 12$

$ \Leftrightarrow {b^2} + 3ab = 0 $

$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered} b = 0 \hfill \\ b = - 3a \hfill \\ \end{gathered} \right. $.

• Với $b = 0$, chọn $a = 1$. Phương trình đường thẳng $\Delta :x - 2 = 0$.

• Với $b = - 3a$, chọn $a = 1$ suy ra $b = - 3$. Phương trình đường thẳng $\Delta :x - 3y + 7 = 0$.

Ví dụ 26: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ $Oxy$, cho hai đường tròn $\left( {{C_1}} \right):{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} = 1$ và $\left( {{C_1}} \right):{\left( {x + 2} \right)^2} + {y^2} = 9$ cùng đi qua điểm $M\left( {1;0} \right)$. Viết phương trình đường thẳng $\Delta $ đi qua điểm $M$ và cắt hai đường tròn $\left( {{C_1}} \right),\left( {{C_2}} \right)$ lần lượt tại $A$ và $B$ sao cho $MA = 2MB$.

Lời giải

Đường tròn $\left( {{C_1}} \right)$ có tâm ${I_1}\left( {1;1} \right)$, bán kính ${R_1} = 1$.

Đường tròn $\left( {{C_2}} \right)$ có tâm ${I_2}\left( { - 2;0} \right)$, bán kính ${R_2} = 3$.

Gọi $\overrightarrow n = \left( {a;b} \right)$ (với ${a^2} + {b^2} \ne 0$) là vectơ pháp tuyến của $\Delta $.

Do đó $\Delta :a\left( {x - 1} \right) + b\left( {y - 0} \right) = 0$ hay $ax + by - a = 0$.

Theo giả thiết bài toán, ta có

$MA = 2MB \Leftrightarrow R_1^2 - {d^2}\left( {{I_1},\Delta } \right) = 4\left[ {R_2^2 - {d^2}\left( {{I_2},\Delta } \right)} \right] $

$ \Leftrightarrow 4{d^2}\left( {{I_2},\Delta } \right) - {d^2}\left( {{I_1},\Delta } \right) = 35$

$\Leftrightarrow 4\dfrac{{9{a^2}}}{{{a^2} + {b^2}}} - \dfrac{{{b^2}}}{{{a^2} + {b^2}}} = 35 $

$ \Leftrightarrow {a^2} = 36{b^2} $

$ \Leftrightarrow a = \pm 6b $ 

• Với $a = 6b$, chọn $b = 1$ suy ra $a = 6$. Phương trình đường thẳng $\Delta :6x + y - 6 = 0$.

• Với $b = - 6a$, chọn $b = - 1$ suy ra $a = 6$. Phương trình đường thẳng $\Delta :6x - y - 6 = 0$.

Ví dụ 27: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ $Oxy$, cho đường tròn $\left( C \right):{\left( {x + 2} \right)^2} + {\left( {y - 3} \right)^2} = 5$ và đường thẳng $d:x - 5y - 4 = 0$. Tìm trên $\left( C \right)$ và trên $d$ điểm $N$ sao cho:

a) Hai điểm $M,N$ đối xứng nhau qua điểm $A\left( { - 7; - 1} \right)$.

b) Hai điểm $M,N$ đối xứng nhau qua $Ox$.

Lời giải

a) Do $N \in d$ nên $N\left( {5t + 4;t} \right)$. Điểm $M$ đối xứng với $N$ qua $A$, suy ra $M\left( { - 18 - 5t; - 2 - t} \right)$. Mặt khác $M \in \left( C \right)$, nên

$\begin{gathered} {\left( { - 18 - 5t + 2} \right)^2} + {\left( { - 2 - t - 3} \right)^2} = 5 \hfill \\ \Leftrightarrow 26{t^2} + 170t + 276 = 0 \hfill \\ \end{gathered} $.

$ \Leftrightarrow t = - 3$ hoặc $t = - \dfrac{{46}}{{13}}$.

Vậy có hai cặp điểm cần tìm là $M\left( { - 3;1} \right),N\left( { - 11; - 3} \right)$ hoặc $M\left( { - \dfrac{4}{{13}};\dfrac{{20}}{{13}}} \right),N\left( { - \dfrac{{178}}{{13}}; - \dfrac{{46}}{{13}}} \right)$.

b) Do $N \in d$ nên $N\left( {5t + 4;t} \right)$. Điểm $M$ đối xứng với $N$ qua $Ox$ nên $M\left( {5t + 4; - t} \right)$.

Mặt khác, $M \in \left( C \right)$ nên

$\begin{gathered} {\left( {5t + 4 + 2} \right)^2} + {\left( { - t - 3} \right)^2} = 5 \hfill \\ \Leftrightarrow 26{t^2} + 66t + 40 = 0 \hfill \\ \end{gathered} $.

$ \Leftrightarrow t = - 1$ hoặc $t = - \dfrac{{20}}{{13}}$.

Vậy có hai cặp điểm cần tìm là: $M\left( { - 1;1} \right),N\left( { - 1; - 1} \right)$ hoặc $M\left( { - \dfrac{{48}}{{13}};\dfrac{{20}}{{13}}} \right),N\left( { - \dfrac{{48}}{{13}}; - \dfrac{{20}}{{13}}} \right)$.

Ví dụ 28: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng $d:x - 5y - 2 = 0$ và đường tròn $\left( C \right):{x^2} + {y^2} + 2x - 4y - 8 = 0$. Xác định tọa độ các giao điểm $A,B$ của đường tròn $\left( C \right)$ và đường thẳng $d$, biết $A$ có hoành độ dương. Tìm tọa độ điểm $C$ thuộc $\left( C \right)$ sao cho tam giác $ABC$ vuông ở $B$.

Lời giải

Đường tròn $\left( C \right)$ có tâm $I\left( { - 1;2} \right)$, bán kính $R = \sqrt {13} $.

Tọa độ giao điểm của $A$ và $B$ là nghiệm của hệ

$\left\{ \begin{gathered} {x^2} + {y^2} + 2x - 4y - 8 = 0 \hfill \\ x - 5y - 2 = 0 \hfill \\ \end{gathered} \right. $

$\Leftrightarrow \left[ \begin{gathered} \left\{ \begin{gathered} x = 2 \hfill \\ y = 0 \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\ \left\{ \begin{gathered} x = - 3 \hfill \\ y = - 1 \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\ \end{gathered} \right.$

Do $A$ có hoành độ dương nên ta chọn $A\left( {2;0} \right),B\left( { - 3; - 1} \right)$.

Theo giả thiết, ta có $\widehat {ABC} = {90^0}$ nên $AC$ là đường kính của đường tròn, tức điểm $C$ đối xứng với điểm $A$ qua tâm $I$, suy ra $C\left( { - 4;4} \right)$.

Ví dụ 29: Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ $Oxy$, cho đường thẳng $d:3x - y - 7 = 0$ và đường tròn $\left( C \right):{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 10$. Chứng minh $\left( d \right)$ cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm phân biệt $A,B$. Tìm tọa độ điểm $C$ thuộc $\left( C \right)$ sao cho tam giác $ABC$ cân tại $C$.

Lời giải

Đường tròn $\left( C \right)$ có tâm $I\left( {1;2} \right)$, bán kính $R = \sqrt {10} $. Ta có

$d\left( {I,d} \right) = \dfrac{{\left| {3 - 2 - 7} \right|}}{{\sqrt {9 + 1} }} = \dfrac{6}{{\sqrt {10} }} < R$.

Điều đó chứng tỏ $d$ cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm phân biệt $A,B$.

Vì $AB$ là dây cung của $\left( C \right)$ nên đường trung trực $\Delta $ của đoạn thẳng $AB$ qua tâm $I$ và vuông góc với $d$ nên $\Delta :x + 3y - 7 = 0$.

Tam giác$ABC$ cân tại $C$ nên $C$ thuộc $\Delta $. Hơn nữa $C$ thuộc $\left( C \right)$ nên tọa độ điểm $C$ thỏa mãn hệ $\left\{ \begin{gathered} x + 3y - 7 = 0 \hfill \\ {\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 10 \hfill \\ \end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered} \left\{ \begin{gathered} x = - 2 \hfill \\ y = 3 \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\ \left\{ \begin{gathered} x = 4 \hfill \\ y = 1 \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\ \end{gathered} \right.$

Vậy $C\left( { - 2;3} \right)$ hoặc $C\left( {4;1} \right)$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Ví dụ 30: Trong mặt phẳng $Oxy$, cho đường tròn $\left( C \right):{x^2} + {y^2} + 4x + 4y + 6 = 0$ và đường thẳng $d:x + my - 2m + 3 = 0$. Gọi $I$ làm tâm của $\left( C \right)$. Tìm $m$ để $d$ cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm phân biệt $A,B$ thỏa mãn:

a) $AB$ lớn nhất.

b) $AB = 2$.

c) Diện tích $\Delta IAB$ lớn nhất.

d) Diện tích $\Delta IAB$ bằng $\dfrac{{\sqrt 3 }}{2}$ và $AB$ lớn nhất.

Lời giải

a) Đường tròn $\left( C \right)$ có tâm $I\left( { - 2; - 2} \right)$, bán kính $R = \sqrt 2 $.

Dây cung $AB$ lớn nhất khi và chỉ khi $AB$ là đường kính của $\left( C \right)$ nghĩa là đường thẳng $d$ đi qua tâm $I$ nên $ - 2 - 2m - 2m + 3 = 0 \Leftrightarrow m = \dfrac{1}{4}$.

Vậy $m = \dfrac{1}{4}$ là giá trị cần tìm thỏa yêu cầu bài toán.

b) Gọi $H$ là trung điểm $AB$. Khi đó $IH \bot AB$ nên $d\left( {I,d} \right) = d\left( {I,AB} \right) = IH = \sqrt {{R^2} - {{\left( {\dfrac{{AB}}{2}} \right)}^2}} = 1 $$\Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - 2 - 2m - 2m + 3} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2}} }} = 1 $$\Leftrightarrow \left| {1 - 4m} \right| = \sqrt {1 + {m^2}} $$\Leftrightarrow 15{m^2} - 8m = 0$

$ \Leftrightarrow m = 0$ hoặc $m = \dfrac{8}{{15}}$.

Vậy $m = 0$ hoặc $m = \dfrac{8}{{15}}$ là các giá trị cần tìm thỏa mãn yêu cầu bài toán.

c) $d$ cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm phân biệt khi $d\left( {I,d} \right) < R$

$ \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {2 - 2m - 2m + 3} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2}} }} < \sqrt 2 $

$\Leftrightarrow \left| {1 - 4m} \right| < \sqrt {2 + 2{m^2}} $

$ \Leftrightarrow 14{m^2} - 8m - 1 < 0$

$ \Leftrightarrow \dfrac{{4 - \sqrt {30} }}{{14}} < m < \dfrac{{4 + \sqrt {30} }}{{14}}. $ 

Gọi $H$ là trung điểm $AB$, suy ra $IH \bot AB$.

Ta có ${S_{\Delta IAB}} = \dfrac{1}{2}IA.IB.\sin \widehat {AIB} = \dfrac{1}{2}.{R^2}.\sin \widehat {AIB} = \sin \widehat {AIB}$.

Do đó ${S_{\Delta IAB}}$ lớn nhất khi $\sin \widehat {AIB}$ lớn nhất $ \Leftrightarrow \sin \widehat {AIB} = 1 \Leftrightarrow \widehat {AIB} = {90^0}$.

Khi đó tam giác $IAB$ vuông cân tại $I$ nên $IH = \dfrac{{IA}}{{\sqrt 2 }} = 1 \Leftrightarrow d\left( {I,d} \right) = 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered} m = 0 \hfill \\ m = \dfrac{8}{{15}} \hfill \\ \end{gathered} \right.$

d) Để $d$ cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm phân biệt khi $d\left( {I,d} \right) < R \Leftrightarrow \dfrac{{4 - \sqrt {30} }}{{14}} < m < \dfrac{{4 + \sqrt {30} }}{{14}}$.

Gọi $H$ là trung điểm $AB$, suy ra $IH \bot AB$. Theo giả thiết bài toán, ta có

$\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} = $${S_{\Delta IAB}} = \dfrac{1}{2}IA.IB.\sin \widehat {AIB} = \dfrac{1}{2}.{R^2}.\sin \widehat {AIB} = \sin \widehat {AIB} \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered} \widehat {AIB} = {60^0} \hfill \\ \widehat {AIB} = {120^0} \hfill \\ \end{gathered} \right.$

Mặt khác, theo giả thiết $AB$ lớn nhất nên $\widehat {AIB} = {120^0}$. Suy ra $\widehat {IAH} = {30^0}$.

Trong tam giác vuông $IAH$, ta có $IH = IA.\sin \widehat {IAH} = \sqrt 2 .\dfrac{1}{{\sqrt 2 }} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}$ nên

$\begin{gathered} d\left( {I,d} \right) = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - 2 - 2m - 2m + 3} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2}} }} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} \hfill \\ \Leftrightarrow \sqrt 2 \left| {1 - 4m} \right| = \sqrt {1 + {m^2}} \Leftrightarrow 31{m^2} - 16m + 1 = 0 \Leftrightarrow m = \dfrac{{8 \pm \sqrt {33} }}{{31}} \hfill \\ \end{gathered} $

Đối chiếu điều kiện để $d$ cắt $\left( C \right)$ tại hai điểm phân biệt ta được $m = \dfrac{{8 \pm \sqrt {33} }}{{31}}$.

logoblog

Bài viết liên quan

Nhận xét bài viết