PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH 10 TẬP 1 CHƯƠNG 1: MỆNH ĐỀ VÀ TẬP HỢP Bài 1: Mệnh đề Bài 2: Tập hợp Bài 3: Các phép toán trên tập hợp CHƯƠNG 2: BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN Bài 1: Bất phương trình bậc nhất hai ẩn Bài 2: Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn CHƯƠNG 3: HÀM SỐ BẬC HAI VÀ ĐỒ THỊ Bài 1: Hàm số và đồ thị Bài 2: Hàm số bậc hai PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG 10 TẬP 1 CHƯƠNG 4: HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC Bài 1: Giá trị lượng giác của một góc từ 0 độ đến 180 độ Bài 2: Định lí côsin và định lí sin Bài 3: Giải tam giác và ứng dụng thực tế CHƯƠNG 5: VECTƠ Bài 1: Khái niệm vectơ Bài 2: Tổng và hiệu của hai vectơ Bài 3: Tích của một số với một vectơ Bài 4: Tích vô hướng của hai vectơ PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT 10 TẬP 1 CHƯƠNG 6: THỐNG KÊ Bài 1: Số gần đúng và sai số Bài 2: Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ Bài 3: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu Bài 4: Các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH 10 TẬP 2 CHƯƠNG 7: BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN Bài 1: Dấu của tam thức bậc hai Bài 2: Giải bất phương trình bậc hai một ẩn Bài 3: Phương trình quy về phương trình bậc hai CHƯƠNG 8: ĐẠI SỐ TỔ HỢP Bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân Bài 2: Hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp Bài 3: Nhị thức Newton PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG 10 TẬP 2 CHƯƠNG 9: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG Bài 1: Tọa độ của vectơ Bài 2: Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ Bài 3: Đường tròn trong mặt phẳng tọa độ Bài 4: Ba đường conic trong mặt phẳng tọa độ PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT 10 TẬP 2 CHƯƠNG 10: XÁC SUẤT Bài 1: Không gian mẫu và biến cố Bài 2: Xác suất của biến cố PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH 11 TẬP 1 CHƯƠNG 1: HÀM SỐ LƯỢNG GIÁC VÀ PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC Bài 1: Góc lượng giác Bài 2: Giá trị lượng giác của một góc lượng giác Bài 3: Các công thức lượng giác Bài 4: Hàm số lượng giác và đồ thị Bài 5: Phương trình lượng giác cơ bản CHƯƠNG 2: DÃY SỐ. CẤP SỐ CỘNG. CẤP SỐ NHÂN Bài 1: Dãy số Bài 2: Cấp số cộng Bài 3: Cấp số nhân CHƯƠNG 3: GIỚI HẠN. HÀM SỐ LIÊN TỤC Bài 1: Giới hạn của dãy số Bài 2: Giới hạn của hàm số Bài 3: Hàm số liên tục PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG 11 TẬP 1 CHƯƠNG 4: ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG. QUAN HỆ SONG SONG TRONG KHÔNG GIAN Bài 1: Điểm, đường thẳng và mặt phẳng trong không gian Bài 2: Hai đường thẳng song song Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song Bài 4: Hai mặt phẳng song song Bài 5: Phép chiếu song song PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT 11 TẬP 1 CHƯƠNG 5: CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG ĐO XU THẾ TRUNG TÂM CHO MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM Bài 1: Số trung bình và mốt của mẫu số liệu ghép nhóm Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm PHẦN ĐẠI SỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GIẢI TÍCH 11 TẬP 2 CHƯƠNG 6: HÀM SỐ MŨ VÀ HÀM SỐ LÔGARIT Bài 1: Phép tính luỹ thừa Bài 2: Phép tính lôgarit Bài 3: Hàm số mũ. Hàm số lôgarit Bài 4: Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit CHƯƠNG 7: ĐẠO HÀM Bài 1: Đạo hàm Bài 2: Các quy tắc tính đạo hàm PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG 11 TẬP 2 CHƯƠNG 8: QUAN HỆ VUÔNG GÓC TRONG KHÔNG GIAN Bài 1: Hai đường thẳng vuông góc Bài 2: Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Bài 3: Hai mặt phẳng vuông góc Bài 4: Khoảng cách trong không gian Bài 5: Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Góc nhị diện PHẦN THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT 11 TẬP 2 CHƯƠNG 9: XÁC SUẤT Bài 1: Biến cố giao và quy tắc nhân xác suất Bài 2: Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất GIẢI TÍCH 12 CHƯƠNG 1: ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ KHẢO SÁT VÀ VẼ ĐỒ THỊ CỦA HÀM SỐ Bài 1: Sự đồng biến, nghịch biến của hàm số Bài 2: Cực trị của hàm số Bài 3: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số Bài 4: Đường tiệm cận Bài 5: Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số CHƯƠNG 2: HÀM SỐ LŨY THỪA, HÀM SỐ MŨ VÀ HÀM SỐ LOGARIT Bài 1: Lũy thừa Bài 2: Hàm số lũy thừa Bài 3: Logarit Bài 4: Hàm số mũ. Hàm số logarit Bài 5: Phương trình mũ và phương trình logarit Bài 6: Bất phương trình mũ và bất phương trình logarit CHƯƠNG 3: NGUYÊN HÀM - TÍCH PHÂN VÀ ỨNG DỤNG Bài 1: Nguyên hàm Bài 2: Tích phân Bài 3: Ứng dụng của tích phân trong hình học CHƯƠNG 4: SỐ PHỨC Bài 1: Số phức Bài 2: Cộng, trừ và nhân số phức Bài 3: Phép chia số phức Bài 4: Phương trình bậc hai với hệ số thực HÌNH HỌC 12 CHƯƠNG 1: KHỐI ĐA DIỆN Bài 1: Khái niệm về khối đa diện Bài 2: Khối đa diện lồi và khối đa diện đều Bài 3: Khái niệm về thể tích của khối đa diện CHƯƠNG 2: MẶT NÓN, MẶT TRỤ, MẶT CẦU Bài 1: Khái niệm về mặt tròn xoay Bài 2: Mặt cầu CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN Bài 1: Hệ tọa độ trong không gian Bài 2: Phương trình mặt phẳng Bài 3: Phương trình đường thẳng trong không gian

[Lý thuyết] TOÁN 11. Chương 4. Bài 1. Điểm, đường thẳng và mặt phẳng trong không gian

Thầy Yên Toán   Thứ Bảy, 25 tháng 10, 2025
LƯỢT XEM

BÀI 1. ĐIỂM, ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG TRONG KHÔNG GIAN

1. Mặt phẳng trong không gian

Biểu diễn mặt phẳng:


Kí hiệu mặt phẳng: $\left( P \right),\,\,\left( Q \right),\,\,\left( \alpha \right),\,\,\left( \beta \right),\,\,...$

Chú ý: Mặt phẳng $(P)$ còn được viết tắt là $\text{mp}(P)$ hoặc $(P)$.

Điểm thuộc mặt phẳng

Cho hai điểm $A,\,\,B$ và mặt phẳng $(P)$.


- Nếu điểm $A$ thuộc mặt phẳng $(P)$ thì ta nói $A$ nằm trên $(P)$ hay $(P)$ chứa $A$, hay $(P)$ đi qua $A$ và kí hiệu là $A\in (P)$.

- Nếu điểm $B$ không thuộc mặt phẳng $(P)$ thì ta nói $B$ nằm ngoài $(P)$ hay $(P)$ không chứa $B$ và kí hiệu là $B\notin (P)$.

Biểu diễn các hình trong không gian lên một mặt phẳng

Để biểu diễn một hình trong không gian lên một mặt phẳng (tờ giấy, mặt bảng,...), ta thường dựa vào các quy tắc sau:

- Hình biểu diễn của đường thẳng là đường thẳng, của đoạn thẳng là đoạn thẳng.

- Giữ nguyên tính liên thuộc (thuộc hay không thuộc) giữa điểm với đường thẳng hoặc với đoạn thẳng.

- Giữ nguyên tính song song, tính cắt nhau giữa các đường thẳng.

- Biểu diễn đường nhìn thấy bằng nét vẽ liền và biểu diễn đường bị che khuất bằng nét vẽ đứt đoạn.




2. Các tính chất được thừa nhận của hình học không gian

Tính chất 1: Có một và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt cho trước.


Đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt $A,\,\,B$ được kí hiệu là $AB$. Ta cũng nói đường thẳng $AB$ xác định bởi hai điểm $A,\,\,B$.

Tính chất 2: Có một và chỉ một mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng cho trước.


Chú ý: Mặt phẳng đi qua ba điểm $A,\,\,B,\,\,C$ không thẳng hàng được kí hiệu là mặt phẳng $(ABC)$.

Tính chất 3: Nếu một đường thẳng có hai điểm phân biệt thuộc một mặt phẳng thì mọi điểm của đường thẳng đều thuộc mặt phẳng đó.


Chú ý: Đường thẳng $d$ nằm trong mặt phẳng $(P)$ thường được kí hiệu là $d\subset (P)$ hoặc $(P)\supset d$.

Tính chất 4: Tồn tại bốn điểm không cùng nằm trên một mặt phẳng.

Chú ý: Nếu có nhiều điểm cùng thuộc một mặt phẳng thì ta nói những điểm đó đồng phẳng, còn nếu không có mặt phẳng nào chứa các điểm đó thì ta nói chúng không đồng phẳng.

Tính chất 5: Nếu hai mặt phẳng phân biệt có một điểm chung thì chúng có một đường thẳng chung duy nhất chứa tất cả các điểm chung của hai mặt phẳng đó.


Chú ý: Đường thẳng $d$ chung của hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ được gọi là giao tuyến của $(P)$ và $(Q)$, kí hiệu $d=(P)\cap (Q)$.

Tính chất 6: Trong mỗi mặt phẳng, các kết quả đã biết của hình học phẳng đều đúng.

3. Cách xác định mặt phẳng

a) Một mặt phẳng được xác định nếu biết nó chứa ba điểm không thẳng hàng.

Mặt phẳng xác định bởi ba điểm $A,\,\,B,\,\,C$ không thẳng hàng kí hiệu là $\text{mp}(ABC)$ hay $(ABC)$.

b) Một mặt phẳng được xác định nếu biết nó chứa một đường thẳng và một điểm không thuộc đường thẳng đó.

Mặt phẳng xác định bởi điểm $A$ và đường thẳng $a$ không qua điểm $A$ kí hiệu là $\text{mp}(A,a)$ hay $(A,a)$.

c) Một mặt phẳng được xác định nếu biết nó chứa hai đường thẳng cắt nhau.

Mặt phẳng xác định bởi hai đường thẳng $a,\,\,b$ cắt nhau kí hiệu là $\text{mp}(a,b)$.

d) Ngoài ra một mặt phẳng được xác định nếu biết nó chứa hai đường thẳng song song (sẽ học ở bài sau).




4. Hình chóp và hình tứ diện

Hình chóp

Cho đa giác lồi ${{A}_{1}}{{A}_{2}}\ldots {{A}_{n}}$ nằm trong mặt phẳng $(\alpha )$ và điểm $S$ không thuộc $(\alpha )$. Nối $S$ với các đỉnh ${{A}_{1}},{{A}_{2}},\ldots ,{{A}_{n}}$ ta được $n$ tam giác $S{{A}_{1}}{{A}_{2}},\,\,S{{A}_{2}}{{A}_{3}},\,\,\ldots ,\,\,S{{A}_{n}}{{A}_{1}}$. Hình tạo bởi $n$ tam giác đó và đa giác ${{A}_{1}}{{A}_{2}}\ldots {{A}_{n}}$ được gọi là hình chóp, kí hiệu $S.{{A}_{1}}{{A}_{2}}\ldots {{A}_{n}}$.


Trong hình chóp $S.{{A}_{1}}{{A}_{2}}\ldots {{A}_{n}}$, ta gọi:

- Điểm $S$ là đỉnh;

- Các tam giác $S{{A}_{1}}{{A}_{2}},\,\,S{{A}_{2}}{{A}_{3}},\,\,\ldots ,\,\,S{{A}_{n}}{{A}_{1}}$ là các mặt bên;

- Đa giác ${{A}_{1}}{{A}_{2}}\ldots {{A}_{n}}$ là mặt đáy;

- Các đoạn thẳng $S{{A}_{1}},\,\,S{{A}_{2}},\,\,\ldots ,\,\,S{{A}_{n}}$ là các cạnh bên;

- Các cạnh của đa giác ${{A}_{1}}{{A}_{2}}\ldots {{A}_{n}}$ là các cạnh dáy.

Ta gọi hình chóp có đáy tam giác, tứ giác, ngũ giác,... lần lượt là hình chóp tam giác, hình chóp tứ giác, hình chóp ngũ giác,...

Hình tứ diện

Cho bốn điểm $A,\,\,B,\,\,C,\,\,D$ không đồng phẳng. Hình tạo bởi bốn tam giác $ABC,\,\,ACD,\,\,ADB$ và $BCD$ được gọi là hình tứ diện (hay tứ diện), kí hiệu là $ABCD$.


Trong tứ diện $ABCD$, ta gọi:

- Các điểm $A,\,\,B,\,\,C,\,\,D$ là các đỉnh.

- Các đoạn thẳng $AB,\,\,AC,\,\,AD,$ $BC,\,\,CD,\,\,BD$ là các cạnh của tứ diện.

- Hai cạnh không đi qua một đỉnh là hai cạnh đối diện.

- Các tam giác $ABC,\,\,ACD,\,\,ADB,\,\,BCD$ là các mặt của tứ diện.

- Đỉnh không thuộc một mặt của tứ diện là đỉnh đối diện với mặt đó.

Chú ý:

a) Hình tứ diện có bốn mặt là các tam giác đều được gọi là hình tứ diện đều.

b) Một tứ diện có thể xem như là một hình chóp tam giác với đỉnh là một đỉnh tuỳ ý của tứ diện và đáy là mặt của tứ diện không chứa đỉnh đó.

CÁC KÍ HIỆU THƯỜNG DÙNG

Điểm thuộc đường thẳng: $A\in \Delta $.

Điểm thuộc mặt phẳng: $A\in \left( \alpha \right)$.

Đường nằm trong mặt phẳng: $\Delta \subset \left( \alpha \right)$.

Giao điểm của 2 đường thẳng: $M=\Delta \cap d$.

Giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng: $M=\Delta \cap \left( \alpha \right)$.

Điểm chung của 2 mặt phẳng: $M\in \left( \alpha \right)\cap \left( \beta \right)$.

Giao tuyến của 2 mặt phẳng: $\Delta =\left( \alpha \right)\cap \left( \beta \right)$.

BÀI TẬP TỰ LUẬN

Dạng 1. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng

Muốn tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, ta tìm hai điểm chung của chúng. Đường thẳng đi qua 2 điểm chung đó là giao tuyến cần tìm.

Về dạng này điểm chung thứ nhất thường dễ tìm. Điểm chung còn lại ta tìm hai đường thẳng lần lượt thuộc hai mặt phẳng sao cho chúng cắt nhau được (tức là chúng cùng thuộc mặt phẳng thứ ba và chúng không song song với nhau). Giao điểm của hai đường thẳng đó là điểm chung thứ hai.

Nhớ kĩ: Giao tuyến là đường thẳng chung của hai mặt phẳng, có nghĩa là giao tuyến vừa nằm trong mặt phẳng này vừa nằm trong mặt phẳng kia.

Trình bày:

Ta có … Suy ra $M\in \left( \alpha \right)\cap \left( \beta \right)$ (1) (điểm chung thứ nhất)

Lại có … Suy ra $N\in \left( \alpha \right)\cap \left( \beta \right)$ (2) (điểm chung thứ hai)

Từ (1) và (2) suy ra $MN=\left( \alpha \right)\cap \left( \beta \right)$.

Dạng 2. Tìm giao điểm của đường thẳng với mặt phẳng

Tìm giao điểm của đường thẳng $d$ và mặt phẳng $(\alpha )$:

Loại 1: Những bài đơn giản, ta tìm một đường thẳng $a$ trong mặt phẳng $(\alpha )$ cắt đường thẳng $d$ tại giao điểm.

Trình bày:

Trong mp$\left( a,d \right)$, gọi $M=a\cap d$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & M\in a\subset \left( \alpha \right) \\ & M\in d \\ \end{align} \right.\Rightarrow M=d\cap \left( \alpha \right)$.

Loại 2: Tìm một mặt phẳng phụ $(\beta )$ chứa đường thẳng $d$ sao cho dễ tìm giao tuyến $a$ với mặt phẳng $(\alpha )$. Giao điểm của đường thẳng $d$ và giao tuyến $a$ này chính là giao điểm của đường thẳng $d$ và mặt phẳng $(\alpha )$.

Trình bày:

Chọn mp phụ (…) chứa $d$.

Tìm giao tuyến của mp phụ (…) và mp$(\alpha )$ ta được: $a=\left( ... \right)\cap \left( \alpha \right)$.

Trong mp phụ (…), gọi $M=a\cap d$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & M\in a\subset \left( \alpha \right) \\ & M\in d \\ \end{align} \right.\Rightarrow M=d\cap \left( \alpha \right)$.

Dạng 3. Tìm thiết diện

Thiết diện của mặt phẳng $\,\left( \alpha \right)$ với hình chóp $\left( H \right)$ là phần chung giữa mặt phẳng $\,\left( \alpha \right)$ và hình chóp đó.

- Thiết diện là đa giác kín.

- Các cạnh của thiết diện nằm trên các mặt của hình chóp.

- Cạnh của thiết diện được hình thành từ những đoạn giao tuyến của mặt phẳng cắt với các mặt của hình chóp.

Dạng 4. Chứng minh 3 điểm thẳng hàng

Để chứng minh ba điểm (hay nhiều điểm) thẳng hàng ta chứng minh chúng là điểm chung của hai mặt phẳng phân biệt, khi đó chúng nằm trên đường thẳng giao tuyến của hai mặt phẳng nên thẳng hàng.

Dạng 5. Chứng minh 3 đường thẳng đồng quy

Muốn chứng minh $3$ đường thẳng đồng quy ta chứng minh giao điểm của hai đường thẳng này nằm trên đường thẳng còn lại, từ đó chuyển qua bài toán chứng minh $3$ điểm thẳng hàng.

BÀI TẬP TỰ LUẬN

Câu 1. Cho hình chóp $S.ABCD$, đáy $ABCD$ có $AB$ cắt $CD$ tại $E$, $AC$ cắt $BD$ tại $F$.

a) Tìm giao tuyến của các cặp mặt phẳng $(SAB)$ và $(SCD)$, $(SAC)$ và $(SBD)$.

b) Tìm giao tuyến của $(SEF)$ với các mặt phẳng $(SAD),(SBC)$.

Lời giải


a) Ta có: $S\in (SAB)\cap (SCD)$;

$\left\{ \begin{matrix} E\in AB\subset (SAB) \\ E\in CD\subset (SCD) \\\end{matrix} \right.$ $\Rightarrow E\in (SAB)\cap (SCD)$.

Suy ra $SE=(SAB)\cap (SCD)$.

Ta có: $S\in (SAC)\cap (SBD)$;

$\left\{ \begin{matrix} F\in AC\subset (SAC) \\ F\in BD\subset (SBD) \\\end{matrix} \right.$ $\Rightarrow F\in (SAC)\cap (SBD)$.

Suy ra $SF=(SAC)\cap (SBD)$.

b) Trong mặt phẳng $(ABCD)$, gọi $EF\cap AD=G,$ $EF\cap BC=H$. Ta có

$S\in (SEF)\cap (SAD)$;

$\left\{ \begin{matrix} G\in EF\subset (SEF) \\ G\in AD\subset (SAD) \\\end{matrix} \right.$ $\Rightarrow G\in (SEF)\cap (SAD)$.

Suy ra $(SEF)\cap (SAD)=SG$.

Lại có:

$S\in (SEF)\cap (SBC)$;

$\left\{ \begin{matrix} H\in EF\subset (SEF) \\ H\in BC\subset (SBC) \\\end{matrix} \right.$ $\Rightarrow H\in (SEF)\cap (SBC)$.

Suy ra $(SEF)\cap (SBC)=SH$.

Câu 2. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $I, J$ lần lượt là trung điểm của $AD, BC$.

a) Tìm giao tuyến của 2 mặt phẳng $(IBC), (JAD)$.

b) $M$ là một điểm trên cạnh $AB$, $N$ là một điểm trên cạnh $AC$. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng $(IBC), (DMN)$.

Lời giải


a) Ta có: $\left\{ \begin{align} & I\in AD\subset (JAD) \\ & I\in (IBC) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow I\in (JAD)\cap (IBC)$;

$\left\{ \begin{align} & J\in (JAD) \\ & J\in BC\subset (IBC) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow J\in (JAD)\cap (IBC)$.

Vậy $(IBC)\cap (JAD)=IJ.$

b) Gọi $E=DN\cap IC$ $\Rightarrow \left\{ \begin{matrix} E\in DN\subset (DMN) \\ E\in IC\subset (IBC) \\\end{matrix} \right.$ $\Rightarrow E\in (IBC)\cap (DMN)$;

Ta có: $F=BI\cap DM$ $\Rightarrow \left\{ \begin{matrix} F\in DM\subset (DMN) \\ F\in BI\subset (IBC) \\\end{matrix} \right.$ $\Rightarrow F\in (IBC)\cap (DMN)$.

Suy ra $EF=(IBC)\cap (DMN).$

Câu 3. Cho tứ diện $ABCD$. Trên $AC$ và $AD$ lần lượt lấy các điểm $M$, $N$ sao cho $MN$ không song song với $CD$. Gọi $O$ là một điểm bên trong $\Delta BCD$.

a) Tìm giao tuyến của $\left( OMN \right)$ và $\left( BCD \right)$.

b) Tìm giao điểm của $BC$ và $BD$ với mặt phẳng $\left( OMN \right)$.

Lời giải


a) Trong mp$\left( ACD \right)$, kẻ $MN$ giao với $CD$ tại $I$.

Khi đó $O\in (OMN)\cap (BCD)$ (1)

$I=MN\cap CD$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & I\in MN\subset (OMN) \\ & I\in CD\subset (BCD) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow I\in (OMN)\cap (BCD)$ (2)

Từ (1) và (2) suy ra $OI=(OMN)\cap (BCD)$.

b) Trong mp$\left( BCD \right)$, kẻ $IO$ giao $BC$ và $BD$ lần lượt tại $E$ và $F$.

Ta có $\left\{ \begin{align} & E\in BC \\ & E\in IO\subset (OMN) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow E=BC\cap (OMN)$;

$\left\{ \begin{align} & F\in BD \\ & F\in IO\subset (OMN) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow F=BD\cap (OMN)$.

Câu 4. Cho hình chóp $S.ABCD$, $M$ là một điểm trên cạnh $SC$.

a) Tìm giao điểm của $AM$ và $\left( SBD \right)$.

b) Gọi $N$ là một điểm trên cạnh $BC$. Tìm giao điểm của $SD$ và $\left( AMN \right)$.

Lời giải

a) Trong mp$\left( ABCD \right)$, kẻ $AC$ giao $BD$ tại $O$.

Trong mp$\left( SAC \right)$, kẻ $SO$ giao $MA$ tại $J$.

Khi đó $\left\{ \begin{align} & J\in AM \\ & J\in SO\subset (SBD) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow J=AM\cap (SBD)$.

b) Trong mp$\left( ABCD \right)$, kẻ $AN$ giao $CD$ tại $K$.

Trong mp$\left( SCD \right)$, kẻ $KM$ giao $SD$ tại $T$.

Khi đó $\left\{ \begin{align} & T\in SD \\ & T\in KM\subset (AMN) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow T=SD\cap (AMN)$.

Câu 5. Cho hình chóp $S.ABCD$, có đáy là hình thang, đáy lớn $AB$. Gọi $I, J, K$ lần lượt là trung điểm các cạnh $SA, AB, BC$.

a) Tìm giao điểm của $IK$ và $\left( SBD \right)$.

b) Tìm giao điểm của mặt phẳng $\left( IJK \right)$ với $SD$ và $SC$.

Lời giải


a) Trong $\left( ABCD \right)$, $BD$ giao $AK$ tại $M$.

Trong $\left( SAK \right)$, $SM$ giao $IK$ tại $T$

$\Rightarrow \left\{ \begin{align} & T\in SM\subset (SBD) \\ & T\in IK \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow T=IK\cap (SBD)$.

b) Lấy $R$ là trung điểm của $SC$.

Dễ dàng chứng minh được $RK$ và $IJ$ song song với nhau (song song và bằng $\dfrac{BD}{2}$) nên $R\in \left( IJK \right)$.

$\Rightarrow R=SC\cap (IJK)$.

Trong $\left( ABCD \right)$, kẻ $KJ$ cắt $AD$ tại $P$.

Trong $\left( SAD \right)$, kẻ $IP$ cắt $SD$ tại $Q$

$\Rightarrow \left\{ \begin{align} & Q\in IP\subset (IJK) \\ & Q\in SD \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow Q=SD\cap (IJK)$.

Câu 6. Cho tứ diện đều $ABCD$, cạnh bằng $a$. Kéo dài $BC$ một đoạn $CE=a$. Kéo dài $BD$ một đoạn $DF=a$. Gọi $M$ là trung điểm $AB$.

a) Tìm thiết diện của tứ diện với mặt phẳng $\left( MEF \right).$

b) Tính diện tích của thiết diện.

Lời giải


a) Trong $mp\left( ABC \right)$, kẻ $ME$ giao $AC$ tại $I$.

Trong $mp\left( ABD \right)$, kẻ $MF$ giao $AD$ tại $J$.

Từ đó thiết diện của tứ diện với $mp\left( MEF \right)$ là tam giác $MIJ.$

b) Theo cách dựng thì $I$ và $J$ lần lượt là trọng tâm tam giác $ABE$ và $ABF$

$\Rightarrow AI=\dfrac{2}{3}AC=\dfrac{2a}{3},$ $AJ=\dfrac{2}{3}AD=\dfrac{2a}{3}$ $\Rightarrow $Tam giác $AIJ$ đều $\Rightarrow IJ=\dfrac{2a}{3}$.

Do $AI=AJ$ nên $\Delta AMI=\Delta AMJ$ $\Rightarrow MI=MJ$. Gọi $K$ là trung điểm $IJ$, suy ra $MK\bot IJ$.

Trong $\Delta AMI:$ $MI=\sqrt{M{{A}^{2}}+I{{A}^{2}}-2MA.IA\cos A}$ $=\dfrac{a\sqrt{13}}{6}$.

Khi đó ${{S}_{\Delta MIJ}}=\dfrac{1}{2}.IJ.MK$ $=\dfrac{1}{2}.\dfrac{2a}{3}.\sqrt{{{\left( \dfrac{a\sqrt{13}}{6} \right)}^{2}}-{{\left( \dfrac{a}{3} \right)}^{2}}}=\dfrac{{{a}^{2}}}{6}$.

Câu 7. Cho tứ diện $ABCD.$ Gọi $M,N$ lần lượt là trung điểm của $AB$ và $CD.$ Mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ qua $MN$ cắt $AD,BC$ lần lượt tại $P$ và $Q.$ Biết $MP$ cắt $NQ$ tại $I.$ Chứng minh ba điểm $I,B,D$ thẳng hàng.

Lời giải


Ta có $\left( ABD \right)\cap \left( BCD \right)=BD$.

Lại có $\left\{ \begin{align} & I\in MP\subset \left( ABD \right) \\ & I\in NQ\subset \left( BCD \right) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow I\in \left( ABD \right)\cap \left( BCD \right)$

$\Rightarrow I\in BD\Rightarrow I, B, D$ thẳng hàng.

Câu 8. Cho tứ diện $SABC$. Trên $SA, SB$ và $SC$ lấy các điểm $D, E$ và $F$ sao cho $DE$ cắt $AB$ tại $I$, $EF$ cắt $BC$ tại $J$, $FD$ cắt $CA$ tại $K$. Chứng minh ba điểm $I, J, K$ thẳng hàng.

Lời giải


Ta có:

$I=DE\cap AB$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & I\in DE\subset \left( DEF \right) \\ & I\in AB\subset \left( ABC \right) \\ \end{align} \right.$ (1)

$J=EF\cap BC$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & J\in EF\subset \left( DEF \right) \\ & J\in BC\subset \left( ABC \right) \\ \end{align} \right.$ (2)

$K=DF\cap AC$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & K\in DF\subset \left( DEF \right) \\ & K\in AC\subset \left( ABC \right) \\ \end{align} \right.$ (3)

Từ (1), (2) và (3) ta có $I, J, K$ là điểm chung của hai mặt phẳng $\left( ABC \right)$ và $\left( DEF \right)$ nên chúng thẳng hàng.

Câu 9. Cho hình chóp $S.ABC$, $M\in SA$ sao cho $MA=2MS$, $P\in SB$ sao cho $PS=2PB$, $Q$ là trung điểm $SC$. Kẻ $MP\cap AB=H,$ $MQ\cap AC=K$. Chứng minh $PQ, BC, HK$ đồng quy.

Lời giải


Trong mặt phẳng $(SBC)$, kẻ $PQ\cap BC=I$.

Ta có $I, H, K\in \left( MPQ \right)$ và $I, H, K\in \left( ABC \right)$ $\Rightarrow I, H, K$ thẳng hàng $\Rightarrow PQ, BC, HK$ đồng quy tại $I$.

Câu 10. Cho hình chóp $S.ABCD$, $AC\cap BD=H$. Mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa $CD$ cắt $SA, SB$ tại $M, N$. Chứng minh $CM, DN, SH$ đồng quy.

Lời giải


Vẽ $\left( P \right)\equiv \left( CDMN \right)$.

Gọi $CM\cap DN=I$. Ta có $S, H, I\in \left( SAC \right)$ và $S, H, I\in \left( SBD \right)$ $\Rightarrow S, H, I$ thẳng hàng $\Rightarrow CM, DN, SH$ đồng quy.

 

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM NHIỀU PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN

Câu 1. Cho tứ diện $ABCD$, $G$ là trọng tâm của tam giác $BCD$. Giao tuyến của mặt phẳng $\left( ACD \right)$ và $\left( GAB \right)$ là:

A. $AM$ ($M$ là trung điểm của $AB$).

B. $AN$ ($N$ là trung điểm của $CD$).

C. $AH$ ($H$ là hình chiếu của $B$ trên $CD$).

D. $AK$ ($K$ là hình chiếu của $C$ trên $BD$).

Lời giải

Chọn B

Gọi $N$ là trung điểm của $CD$.

Ta có $A\in \left( ACD \right)\cap \left( GAB \right)$ (1)

$\left\{ \begin{align} & N\in BG\subset (GAB) \\ & N\in CD\subset (ACD) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow N\in \left( ACD \right)\cap \left( GAB \right)$ (2)

Từ (1) và (2) suy ra $AN=\left( ACD \right)\cap \left( GAB \right)$.


Câu 2. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $M, N$ lần lượt là trung điểm của $AC$ và $CD$. Giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( MBD \right)$ và $\left( ABN \right)$ là:

A. Đường thẳng $MN$.

B. Đường thẳng $AM$.

C. Đường thẳng $BG$ ($G$ là trọng tâm $\Delta ACD$).

D. Đường thẳng $AH$ ($H$ là trực tâm $\Delta ACD$).

Lời giải

Chọn C

Ta có

$B\in \left( MBD \right)\cap \left( ABN \right)$;

Trong mặt phẳng $(ACD)$, gọi $G=MD\cap AN$ (tức là $G$ là trọng tâm của $\Delta ACD$), suy ra

$\left\{ \begin{align} & G\in MD\subset (MBD) \\ & G\in AN\subset (ABN) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow G\in (MBD)\cap (ABN)$.

Do đó $\left( MBD \right)\cap \left( ABN \right)=BG.$


Câu 3. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình thang $ABCD$ $\left( AD\parallel BC \right).$ Gọi $I$ là giao điểm của $AB$ và $DC$, $M$ là trung điểm $SC$. $DM$ cắt $\left( SAB \right)$ tại $J$. Khẳng định nào sau đây sai?

A. $S, I, J$ thẳng hàng.

B. $DM\subset \left( SCI \right)$.

C. $JM\subset \left( SAB \right)$.

D. $SI=\left( SAB \right)\cap \left( SCD \right)$.

Lời giải

Chọn C

Ta có $M\notin (SAB)$ nên $JM$ không nằm trong $(SAB)$.


Câu 4. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $M, N$ lần lượt là trung điểm $AB$ và $CD$. Mặt phẳng $(\alpha )$ đi qua $MN$, cắt $AD$, $BC$ lần lượt tại $P$ và $Q$. Biết $MP$ cắt $NQ$ tại $I$. Ba điểm nào sau đây thẳng hàng?

A. $I,A,C$.

B. $I,B,D$.

C. $I,A,B$.

D. $I,D,C$.

Lời giải

Chọn B


Ta có $(\alpha )\equiv (MPNQ)$.

Khi đó: $D\in (ABD)\cap (BCD)$; $B\in (ABD)\cap (BCD)$;

$I\in MP\cap NQ$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & I\in MP\subset (ABD) \\ & I\in NQ\subset (BCD) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow I\in (ABD)\cap (BCD)$.

Suy ra $I, B, D$ cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng $(ABD),(BCD)$ nên thẳng hàng.

Câu 5.Cho hình chóp $S.ABCD$ đáy là hình bình hành. Gọi $M,N,P$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AB,AD,SC$. Khi đó thiết diện do mặt phẳng $\left( MNP \right)$ cắt hình chóp là hình gì?

A. Hình tam giác.

B. Hình tứ giác.

C. Hình ngũ giác.

D. Hình lục giác.

Lời giải

Chọn C


Gọi $I, K$ lần lượt là giao điểm của $MN$ với $BC$, $CD$; gọi $F=IP\cap SB,$ $E=KP\cap SD$. Khi đó thiết diện là hình ngũ giác $MNEPF$.

Câu 6. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình bình hành. Gọi $I$, $J$ lần lượt là trung điểm $SA$ và $SB$. Khẳng định nào sau đây là sai?

A. $IJCD$ là hình thang.

B. $\left( SAB \right)\cap \left( IBC \right)=IB$.

C. $\left( SBD \right)\cap \left( JCD \right)=JD$.

D. $\left( IAC \right)\cap \left( JBD \right)=AO$, $O$ là tâm hình bình hành $ABCD$.

Lời giải

Chọn D


Ta có $\left( IAC \right)\equiv \left( SAC \right)$ và $\left( JBD \right)\equiv \left( SBD \right)$. Ta có $\left( SAC \right)\cap \left( SBD \right)=SO$ trong đó $O$ là tâm hình bình hành $ABCD$.

Câu 7. Cho tứ diện $ABCD.$ Gọi $M, N$ lần lượt là trung điểm của $AC, CD.$ Giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( MBD \right)$ và $\left( ABN \right)$ là:

A. Đường thẳng $MN.$

B. Đường thẳng $AM.$

C. Đường thẳng $BG$ ($G$ là trọng tâm tam giác $ACD).$

D. Đường thẳng $AH$ ($H$ là trực tâm tam giác $ACD).$

Lời giải

Chọn C

Ta có $B$ là điểm chung thứ nhất giữa hai mặt phẳng $\left( MBD \right)$ và $\left( ABN \right).$

Vì $M, N$ lần lượt là trung điểm của $AC, CD$ nên suy ra $AN, DM$ là hai trung tuyến của tam giác $ACD.$ Gọi $G=AN\cap DM$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & G\in AN\subset \left( ABN \right) \\ & G\in DM\subset \left( MBD \right) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow G$ là điểm chung thứ hai giữa hai mặt phẳng $\left( MBD \right)$ và $\left( ABN \right).$

Vậy $\left( ABN \right)\cap \left( MBD \right)=BG.$

Câu 8. Cho tứ diện $ABCD.$ Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $BCD,$ $M$ là trung điểm $CD,$ $I$ là điểm ở trên đoạn thẳng $AG,$ $BI$ cắt mặt phẳng $\left( ACD \right)$ tại $J.$ Khẳng định nào sau đây sai?

A. $AM=\left( ACD \right)\cap \left( ABG \right).$

B. $A,J,M$ thẳng hàng.

C. $J$ là trung điểm của $AM.$

D. $DJ=\left( ACD \right)\cap \left( BDJ \right).$

Lời giải

Chọn C


Xét đáp án A:

Ta có $A$ là điểm chung thứ nhất giữa hai mặt phẳng $\left( ACD \right)$ và $\left( ABG \right).$

Do $BG\cap CD=M$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align} & M\in BG\subset \left( ABG \right) \\ & M\in CD\subset \left( ACD \right) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow M$ là điểm chung thứ hai giữa hai mặt phẳng $\left( ACD \right)$ và $\left( ABG \right)$ $\Rightarrow \left( ABG \right)\cap \left( ACD \right)=AM$.

Xét đáp án B:

Ta có $\left\{ \begin{align} & BI\subset \left( ABG \right)\equiv \left( ABM \right) \\ & AM\subset \left( ABM \right) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow AM,BI$ đồng phẳng $\Rightarrow J=BI\cap AM$ $\Rightarrow A, J, M$ thẳng hàng.

Xét đáp án C:

Không có giả thiết nào để có thể kết luận $J$ là trung điểm của $AM$ nên C sai.

Xét đáp án D:

Ta có $\left\{ \begin{align} & DJ\subset \left( ACD \right) \\ & DJ\subset \left( BDJ \right) \\ \end{align} \right.$ $\Rightarrow DJ=\left( ACD \right)\cap \left( BDJ \right)$.

Câu 9. Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $E, F, G$ là các điểm lần lượt thuộc các cạnh $AB, AC, BD$ sao cho $EF$ cắt $BC$ tại $I$, $EG$ cắt $AD$ tại $H$. Ba đường thẳng nào sau đây đồng quy?

A. $CD,EF,EG.$

B. $CD,IG,HF.$

C. $AB,IG,HF.$

D. $AC,IG,BD.$

Lời giải

Chọn B


Trong mặt phẳng $(EHI)$, gọi $O=HF\cap IG$. Ta chứng minh $O\in CD$.

Ta có:

$O\in HF$ mà $HF\subset \left( ACD \right)$ suy ra $O\in \left( ACD \right)$;

$O\in IG$ mà $IG\subset \left( BCD \right)$ suy ra $O\in \left( BCD \right)$.

Do đó $O\in \left( ACD \right)\cap \left( BCD \right)$ $\left( 1 \right)$

Mà $\left( ACD \right)\cap \left( BCD \right)=CD$ $\left( 2 \right)$

Từ $\left( 1 \right)$ và $\left( 2 \right)$, suy ra $O\in CD$.

Vậy ba đường thẳng $CD,IG,HF$ đồng quy.

 

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI

Câu 1. Cho hình chóp ${S.ABCD}$, biết ${A B}$ cắt ${C D}$ tại $E$, $AC$ cắt ${B D}$ tại ${F}$.

a) Đường thẳng ${E F}$ nằm trong mặt phẳng ${(A B C D)}$.

b) ${A B}$ là giao tuyến của hai mặt phẳng ${(S A B)}$ và ${(A B C D)}$.

c) $SF$ là giao tuyến của hai mặt phẳng ${(S A B)}$ và $(SCD),$ $SE$ là giao tuyến của hai mặt phẳng ${(S A C)}$ và ${(S B D)}$.

d) Gọi ${G=E F \cap A D}$, khi đó $SG$ giao tuyến của mặt phẳng ${(S E F)}$ và mặt phẳng ${(S A D)}$.

Lời giải

a) Đúng

b) Đúng

c) Sai

d) Đúng


a) Ta có: $E\in AB\subset (ABCD)$, $F\in AC\subset (ABCD)$. Vậy ${E F \subset(A B C D)}$.

b) Dễ thấy ${A}$ là điểm chung của hai mặt phẳng ${(S A B)}$ và ${(A B C D), B}$ cũng là điểm chung của hai mặt phẳng ${(S A B)}$ và ${(A B C D)}$.

Suy ra ${A B=(S A B) \cap(A B C D)}$.

c) Tìm giao tuyến của ${(S A B)}$ và ${S C D)}$:

${S}$ là điểm chung của hai mặt phẳng ${(S A B)}$ và ${(S C D)}$.

Ta có: $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} E\in AB\subset (SAB) \\ E\in CD\subset (SCD) \\\end{array} \right.$ $\Rightarrow E\in (SAB)\cap (SCD)$.

Vậy ${S E=(S A B) \cap(S C D)}$.

Tìm giao tuyến của ${(S A C)}$ và ${(S B D)}$:

${S}$ là điểm chung của hai mặt phẳng ${(S A C)}$ và ${(S B D)}$.

Ta có: $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} F\in AC\subset (SAC) \\ F\in BD\subset (SBD) \\\end{array} \right.$ $\Rightarrow F\in (SAC)\cap (SBD)$.

Vậy ${S F=(S A C) \cap(S B D)}$.

d) Tìm giao tuyến của ${(S E F)}$ với ${(S A D)}$:

${S}$ là điểm chung của hai mặt phẳng ${(S E F)}$ và ${(S A D)}$.

Ta có: $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} G\in EF\subset (SEF) \\ G\in AD\subset (SAD) \\\end{array} \right.$ $\Rightarrow G\in (SEF)\cap (SAD)$.

Vậy ${S G=(S E F) \cap(S A D)}$.

Câu 2. Cho hình bình hành ${A B C D}$ và một điểm ${S}$ không thuộc mặt phẳng ${(A B C D)}$, các điểm ${M, N}$ lần lượt là trung điểm của đoạn thẳng ${A B, S C}$. Gọi ${O=A C \cap B D}$.

a) $SO$ giao tuyến của hai mặt phẳng $(SAC)$ và $(SBD)$.

b) Giao điểm của ${I}$ của đường thẳng ${A N}$ và mặt phẳng ${(S B D)}$ là điểm nằm trên đường thẳng $SO$.

c) Giao điểm của ${J}$ của đường thẳng ${M N}$ và mặt phẳng ${(S B D)}$ là điểm nằm trên đường thẳng $SD$.

d) Ba điểm $I, J, B$ thẳng hàng.

Lời giải

a) Đúng

b) Đúng

c) Sai

d) Đúng


a) $SO$ giao tuyến của hai mặt phẳng $(SAC)$ và $(SBD)$.

b) Trong mặt phẳng ${(S A C)}$, gọi ${I=S O \cap A N}$.

Ta có: $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} I\in AN \\ I\in SO\subset (SBD) \\\end{array} \right.$ $\Rightarrow I=AN\cap (SBD)$.

c) Trong mặt phẳng ${(A B C D)}$, gọi ${P=C M \cap B D}$.

Trong mặt phẳng ${(S C M)}$, gọi ${J=M N \cap S P}$.

Ta có: $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} J\in MN \\ J\in SP\subset (SBD) \\\end{array} \right.$ $\Rightarrow J=MN\cap (SBD)$.

Do $J\notin SD$ nên c) sai.

d) Chứng minh ${I, J, B}$ thẳng hàng:

Dễ thấy ${B \in(A B N) \cap(S B D)}$ (1).

Ta có: $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} I\in AN\subset (ABN) \\ I\in SO\subset (SBD) \\\end{array} \right.$ $\Rightarrow I\in (ABN)\cap (SBD)$ (2).

Tương tự: $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} J\in MN\subset (ABN) \\ J\in SP\subset (SBD) \\\end{array} \right.$ $\Rightarrow J\in (ABN)\cap (SBD)$ (3).

Từ (1), (2), (3) suy ra ${B, I, J}$ cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng ${(A B N)}$ và ${(S B D)}$ nên ba điểm này thẳng hàng.

 

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM CÂU TRẢ LỜI NGẮN

Câu 1. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình thang $ABCD$ với $AD\parallel BC$ và $AD=2BC$. Gọi $M$ là điểm trên cạnh $SD$ thỏa mãn $SM=\dfrac{1}{3}SD$. Mặt phẳng $\left( ABM \right)$ cắt cạnh bên $SC$ tại điểm $N$. Tính tỉ số $\dfrac{SN}{SC}$.

Lời giải

Trả lời: $0,5$


Gọi $F$ là giao điểm của $AB$ và $CD$, $FM$ cắt $SC$ tại điểm $N$. Khi đó $N$ là giao điểm của $\left( ABM \right)$ và $SC$.

Theo giả thiết, ta chứng minh được $C$ là trung điểm $DF$.

Trong mặt phẳng $\left( SCD \right)$ kẻ $CE$ song song $NM$ ($E$ thuộc $SD$). Do $C$ là trung điểm $DF$ nên suy ra $E$ là trung điểm $MD$. Khi đó, ta có $SM=ME=ED$ và $M$ là trung điểm $SE$.

Do $MN\ \text{//}\ CE$ và $M$ là trung điểm $SE$ nên $MN$ là đường trung bình của tam giác $SCE$. Từ đó suy ra $N$ là trung điểm $SC$ và $\dfrac{SN}{SC}=\dfrac{1}{2}$.

Câu 2. Cho hình chóp $S.ABCD$ đáy $ABCD$ là hình bình hành. Gọi $M$, $N$ là lượt là trung điểm của $AB$ và $SC$; $I$ là giao điểm của $AN$ và $\left( SBD \right)$. $J$ là giao điểm của $MN$ với $\left( SBD \right)$. Khi đó tỉ số $\dfrac{IB}{IJ}$ là bao nhiêu?

Lời giải

Trả lời: $4$


Gọi $O=AC\cap BD$.

Trong mặt phẳng $\left( SAC \right)$, gọi $AN\cap SO=I$ suy ra $I$ là giao điểm của $AN$ và $\left( SBD \right)$.

Trong mặt phẳng $\left( ABN \right)$, gọi $MN\cap BI=J$ suy ra $J$ là giao điểm của $MN$ với $\left( SBD \right)$.

 Gọi $K$ là trung điểm của $SD$. Suy ra $NK\text{//}DC\text{//}AB$ và $BI\cap SD=K$ hay $B$, $I$, $J$, $K$ thẳng hàng.

Khi đó $NK\text{//}BM$ và $NK\text{=}MA=BM$ và tứ giác $AKNM$ là hình bình hành.

Xét hai tam giác đồng dạng $\Delta KJN$ và $\Delta BJM$ có $\dfrac{BM}{NK}=\dfrac{MJ}{NJ}=\dfrac{BJ}{JK}=1$ suy ra $J$ là trung điểm của $MN$ và $J$ là trung điểm của $BK$ hay $BJ=JK$.

Trong tam giác $\Delta SAC$ có $I$ là trọng tâm của tam giác nên $\dfrac{NI}{IA}=\dfrac{1}{2}$.

Do $AK\text{//}MN$ nên $\dfrac{IJ}{IK}=\dfrac{NI}{IA}=\dfrac{1}{2}\Rightarrow $ $\dfrac{IJ}{JK}=\dfrac{1}{3}=\dfrac{IJ}{BJ}\Rightarrow $ $\dfrac{IJ}{BI}=\dfrac{1}{4}$ hay $\dfrac{IB}{IJ}=4$.

logoblog

Bài viết liên quan

Nhận xét bài viết